Thứ Năm, 25 tháng 7, 2019

Bật mí vấn đề công nghệ thông tin gồm những chuyên ngành nào?

Bật mí vấn đề công nghệ thông tin gồm những chuyên ngành nào?

1. Công nghệ thông tin được hiểu thế nào? Thực chất, hiểu về bản chất và khái niệm của công nghệ thông tin sẽ giúp chúng ta khi đi sâu nghiên cứu và tìm hiểu các chuyên ngành phụ của nó sẽ dễ dàng hơn. Chúng ta có thể hiểu đơn giản thuật ngữ này như sau: Trong công nghệ thông tin, thông tin có nghĩa là một tổng thể vô hình và hữu hình bao gồm những hướng dẫn, quy định, luật lệ, truyền tải nhằm định hình vào tâm trí con người những hính thức nhất định. Từ đó, chúng ta suy ra khái niệm công nghệ thông tin đó là sự tổng hợp của các hoạt động từ máy tính và phần mềm máy tính để trực tiếp thực hiện quá trình lưu trữ, chuyển đổi, xử lý, thu thập, xuất ra và bảo vệ các thông tin dữ liệu. Trong một thập kỷ loài người đã thống trị công nghệ thì công nghệ thông tin có vai trò rất lớn trong việc khai thác, sử dụng và gìn giữ hiệu quả các dữ liệu liên quan đến toàn bộ cuộc sống và lĩnh vực xoay quanh của con người. 2. Những mảng chính trong công nghệ thông tin Những ai đang dự định theo đuổi lĩnh vực thông tin chắc chắn đều đang băn khoăn công nghệ thông tin bao gồm những chuyên ngành nào? Theo những gì Hạ Linh đã tìm hiểu và nghiên cứu, các chuyên ngành chính thống của công nghệ thông tin bao gồm những mảng được đưa ra dưới đây. Các bạn theo dõi tiếp nhé! 2.1. Chuyên ngành khoa học máy tính Chuyên ngành đầu tiên trong lĩnh vực công nghệ thông tin đó là ngành khoa học máy tính. Vậy khoa học máy tính thực chất là chuyên ngành nghiên cứu những gì? Khoa học máy tính (đôi khi được gọi là khoa học tính toán hoặc khoa học máy tính, nhưng không bị nhầm lẫn với khoa học tính toán hoặc công nghệ phần mềm) là mảng chuyên ngành nghiên cứu về các quá trình tương tác với dữ liệu và có thể được biểu diễn dưới dạng dữ liệu chương trình. Nó cho phép sử dụng các thuật toán để thao tác, lưu trữ và truyền đạt thông tin kỹ thuật số. Nói cách khác, một nhà khoa học máy tính nghiên cứu lý thuyết tính toán và thực hành thiết kế hệ thống phần mềm. Các lĩnh vực của nó có thể được chia thành các ngành lý thuyết và thực hành. Lý thuyết phức tạp tính toán rất trừu tượng, trong khi đồ họa máy tính nhấn mạnh các ứng dụng trong thế giới thực. Lý thuyết ngôn ngữ lập trình xem xét các cách tiếp cận để mô tả các quy trình tính toán, trong khi bản thân lập trình máy tính liên quan đến việc sử dụng ngôn ngữ lập trình và các hệ thống phức tạp. Tương tác máy tính của con người xem xét các thách thức trong việc làm cho máy tính trở nên hữu ích, có thể sử dụng và có thể truy cập được. Sinh viên tại Việt Nam nếu chọn chuyên ngành khoa học máy tính để nghiên cứu, bạn sẽ được các trung tâm, đơn vị đào tạo ngành này cung cấp và trang bị các nền tảng kiến thức cơ bản và chuyên sâu về khoa học máy tính. Nó có thể bao gồm: hệ thống máy tính, kỹ thuật lập trình, xây dựng và phát triển phần mềm, cơ sở dữ liệu, quản lý dự án phần mềm,... Chuyên ngành khoa học máy tính thường được các trường Đại học xét tuyển theo kết quả Kỳ thi tuyển sinh quốc gia, bao gồm các tổ hợp môn như A00 và A01, trong đó thường thì môn Toán sẽ được nhân đôi hệ số. Điểm chuẩn trung bình của chuyên ngành này là khá cao, rơi vào khoảng 22 đến 25 điểm. Khoa học máy tính là chuyên ngành được đào tạo trong vòng năm năm, sau khi tốt nghiệp sinh viên sẽ nhận văn bằng kỹ sư. 2.2. Chuyên ngành kỹ thuật máy tính Kỹ thuật máy tính hay tổ chức máy tính kỹ thuật số, là thiết kế khái niệm và cấu trúc hoạt động cơ bản của một hệ thống máy tính. Nó tập trung phần lớn vào cách thức mà bộ xử lý trung tâm thực hiện bên trong và truy cập các địa chỉ trong bộ nhớ của một máy tính. Lĩnh vực này thường liên quan đến kỹ thuật điện, lựa chọn và kết nối các thành phần phần cứng để tạo ra các máy tính đáp ứng các mục tiêu về chức năng, hiệu suất và chi phí. Đây là một trong những ngành học khá quan trọng trong hệ thống của lĩnh vực công nghệ thông tin. Nếu chọn chuyên ngành này, người học sẽ được đào tạo và cung cấp các nền tảng tri thức về các thuật toán, cơ sở dữ liệu, kỹ thuật điện tử, thiết kế hệ thống thông tin, xây dựng hệ thống thông tin, truyền thông dữ liệu, an toàn thông tin,... Sinh viên chuyên ngành kỹ thuật máy tính có thể thành thạo và am hiểu luôn cả phần cứng lẫn phần mềm.  Chương trình đào tạo chuyên ngành này có sứ mệnh tạo ra những cá nhân xuất sắc về mảng kỹ thuật, trong đó đảm bảo cho họ nắm chắc các thuật toán khoa học, toán công nghệ để sử dụng trong quá trình giải các thuật toán liên quan đến kỹ thuật. Bên cạnh đó, sinh viên còn được trang bị những kỹ năng sử dụng các kiến thức chuyên sâu về hệ thống máy tính, mạng máy tính và truyền thông, an toàn thông tin, giải thuật và lập trình code, xử lý mã hóa thông tin,... Tại các cơ sở đào tạo chính quy, ngành học này cũng được xét tuyển trên các tổ hợp môn A00 và A01, Toán nhân đôi, điểm chuẩn trung bình có thể trúng tuyển chuyên ngành này đó là 24 điểm. 2.3. Chuyên ngành kỹ thuật phần mềm Chuyên ngành kỹ thuật phần mềm là nghiên cứu về thiết kế, triển khai và sửa đổi phần mềm để đảm bảo nó có chất lượng cao, giá cả phải chăng, có thể bảo trì và nhanh chóng để xây dựng. Đó là một cách tiếp cận có hệ thống để thiết kế phần mềm, liên quan đến việc áp dụng các thực hành kỹ thuật vào phần mềm. Kỹ thuật phần mềm liên quan đến việc tổ chức và phân tích phần mềm, nó không chỉ liên quan đến việc tạo ra hoặc sản xuất phần mềm mới, mà là bảo trì và sắp xếp bên trong. Kỹ thuật phần mềm có thể được chia thành các chuyên ngành phụ. Một số trong số đó, có thể bao gồm các bộ môn như sau: + Yêu cầu phần mềm (hoặc yêu cầu kỹ thuật): là việc khơi gợi, phân tích, đặc tả và xác nhận các yêu cầu cho phần mềm. + Thiết kế phần mềm: là quá trình xác định kiến ​​trúc, các thành phần, giao diện và các đặc điểm khác của hệ thống hoặc thành phần. Thiết kế phần mềm cũng được định nghĩa như là kết quả cuối cùng của quá trình xác định đó. + Xây dựng phần mềm: là việc xây dựng chi tiết các phần mềm hoạt động, có ý nghĩa thông qua sự kết hợp giữa lập trình (hay còn gọi là mã hóa), xác minh, kiểm tra đơn vị dữ liệu, kiểm tra tích hợp và gỡ lỗi. + Kiểm thử phần mềm: là một cuộc điều tra thực nghiệm, các kỹ thuật được thực hiện và áp dụng để cung cấp cho các bên liên quan thông tin về chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ được thử nghiệm. Kiểm thử phần mềm là bước cuối cùng để quyết định sản phẩm hay dịch vụ có được chính thức đem vào sử dụng chính thống hay không? + Bảo trì phần mềm: là bộ môn tổng hợp một số các hoạt động cần thiết để cung cấp và hỗ trợ hiệu quả về chi phí cho phần mềm. + Quản lý cấu hình phần mềm: là việc xác định cấu hình của hệ thống tại các thời điểm khác nhau nhằm mục đích kiểm soát các thay đổi có hệ thống đối với cấu hình và duy trì tính toàn vẹn và truy xuất nguồn gốc của cấu hình trong suốt vòng đời hệ thống. Các quy trình hiện đại sử dụng phiên bản phần mềm. + Quản lý kỹ thuật phần mềm: là việc áp dụng các hoạt động quản lý, xây dựng kế hoạch, điều phối, đo lường, giám sát, kiểm soát và báo cáo giáo dục để đảm bảo rằng việc phát triển và bảo trì phần mềm là có hệ thống, kỷ luật và định lượng. + Quy trình phát triển phần mềm: Là việc đưa ra định nghĩa, thực hiện, đánh giá, đo lường, quản lý, thay đổi và cải tiến quy trình vòng đời phần mềm. Nhìn chung, các mô hình và phương pháp công nghệ phần mềm áp đặt cấu trúc lên kỹ thuật phần mềm với mục tiêu làm cho hoạt động đó trở nên có hệ thống, có thể lặp lại và cuối cùng là định hướng thành công hơn + Chất lượng phần mềm: là việc thực hành chuyên môn kỹ thuật phần mềm liên quan đến kiến ​​thức, kỹ năng và thái độ mà các kỹ sư phần mềm phải có để thực hành kỹ thuật phần mềm một cách chuyên nghiệp, có trách nhiệm và có đạo đức + Kinh tế công nghệ phần mềm là về việc đưa ra các quyết định liên quan đến công nghệ phần mềm trong bối cảnh kinh doanh. 2.4. Chuyên ngành hệ thống thông tin Hệ thống thông tin là hệ thống chính thức, xã hội học, tổ chức được thiết kế để thu thập, xử lý, lưu trữ và phân phối thông tin. Ở góc độ xã hội học, các hệ thống thông tin được cấu thành bởi bốn thành phần: nhiệm vụ, con người, cấu trúc (hoặc vai trò) và công nghệ.  Hệ thống thông tin máy tính là một hệ thống bao gồm người và máy tính xử lý hoặc giải thích thông tin. Thuật ngữ này đôi khi cũng được sử dụng theo các nghĩa hạn chế hơn để chỉ các phần mềm được sử dụng để chạy cơ sở dữ liệu máy tính hoặc chỉ để chỉ một hệ thống máy tính.  Nhìn chung, nó là một chuyên ngành nghiên cứu học thuật về các hệ thống có tham chiếu cụ thể đến thông tin và các mạng phần cứng và phần mềm bổ sung mà mọi người và tổ chức sử dụng để thu thập, lọc, xử lý, tạo và phân phối dữ liệu. Hệ thống thông tin là một dạng hệ thống truyền thông, trong đó dữ liệu đại diện và được xử lý như một dạng bộ nhớ xã hội. Một hệ thống thông tin cũng có thể được coi là một ngôn ngữ bán chính thức hỗ trợ cho việc ra quyết định và hành động của con người. Một hệ thống thông tin máy tính về cơ bản là một thuật ngữ sử dụng công nghệ máy tính để thực hiện một số hoặc tất cả các nhiệm vụ theo kế hoạch của nó. Các thành phần cơ bản của hệ thống thông tin dựa trên máy tính là: + Phần cứng: đây là những thiết bị như màn hình, bộ xử lý, máy in và bàn phím, tất cả đều hoạt động cùng nhau để chấp nhận, xử lý, hiển thị dữ liệu và thông tin. + Phần mềm: là các chương trình cho phép phần cứng xử lý dữ liệu. + Cơ sở dữ liệu: là tập hợp các tệp hoặc bảng liên quan có chứa dữ liệu liên quan. + Mạng: là một hệ thống kết nối cho phép các máy tính đa dạng phân phối tài nguyên. + Quy trình: là các lệnh để kết hợp các thành phần trên để xử lý thông tin và tạo đầu ra ưa thích. Sinh viên học chuyên ngành hệ thống thông tin sẽ được cung cấp các kiến thức về máy tính cơ bản, quản lý dữ liệu và thông tin. Chuyên ngành này bao gồm một số các môn học phụ như: Oracle, cơ sở dữ liệu nâng cao, dữ liệu lớn,... 2.5. Chuyên ngành truyền thông và mạng máy tính Truyền thông và mạng máy tính là một chuyên ngành nghiên cứu về những nguyên lý vận hành và cấu trúc của mạng, cách xây dựng và thiết kế một hệ thống mạng cho máy tính.  Nếu học chuyên ngành này, bạn sẽ có cơ hội được trang bị những kiến thức và công nghệ về hệ thống mạng phổ biến toàn cầu như truyền thông thông tin, thư điện tử, tính toán lưới, điện toán đám mây, an toàn và bảo mật thông tin, thiết kế và vận hành dữ liệu data,... 3. Cơ hội nghề nghiệp cho sinh viên công nghệ thông tin Công nghệ thông tin là lĩnh vực sản sinh ra nhiều việc làm nhất trong xã hội hiện đại ngày nay. Cử nhân hay kỹ sư các chuyên ngành thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin sẽ có cơ hội được làm việc trong các đơn vị, tổ chức Nhà nước, các công ty, doanh nghiệp tư nhân, các công ty nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực thông tin, ngân hàng, bưu điện, viễn thông, hay các doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ thiết kế và phát triển phần mềm,... Cụ thể, các sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành thuộc công nghệ thông tin có thể ứng tuyển ở các vị trí công việc hấp dẫn như: kỹ sư phần mềm, lập trình viên IT, chuyên viên phát triển website, chuyên viên phân tích hệ thống, quản trị viên cơ sở dữ liệu, quản trị viên an ninh, chuyên viên phát triển ứng dụng di động, chuyên gia y tế về công nghệ thông tin, kỹ thuật viên máy tính, bán hàng kỹ thuật,... Trên đây là một số chia sẻ tổng hợp của tác giả Hạ Linh về vấn đề công nghệ thông tin gồm những chuyên ngành nào? Hy vọng, các bạn có dự định theo đuổi ngành học này sẽ có một hướng đi đúng đắn dành cho bản thân mình.

Xem bài nguyên mẫu tại: Bật mí vấn đề công nghệ thông tin gồm những chuyên ngành nào?

#timviec365vn

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét