1. Tìm hiểu chi phí tài chính là gì? Như ở trên đã chia sẻ thì chi phí tài chính hay còn được viết tắt là CPTC, bao gồm tất cả những chi phí của doanh nghiệp, kể cả chi phí lãi vay, lãi lỗ. Tuy nhiên đối với tài khoản 635 này thì không hạch toán những chi phí: Các khoản chi phí đầu tư và xây dựng cơ bản; Các khoản phí quản lý của doanh nghiệp; Chi phí kinh doanh hoạt động bất động sản; Chi phí cho sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ; Chi phí bán hàng; Một số khoản chi phí trang trải bằng nguồn kinh phí khác và chi phí tài chính khác không liên quan. Tìm hiểu chi phí tài chính Mặc dù chi phí tài chính không phải là loại chi phí chủ yếu hay chiếm tỷ trọng cao trong doanh nghiệp nhưng không có bất cứ một bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh nào có thể bỏ qua vai trò của việc xác định đúng chi phí tài chính. Bởi nếu không quan tâm hay không để ý thì có thể nó sẽ trở thành gánh nặng đối với doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp hoạt động kinh doanh liên quan đến lĩnh vực đầu tư hay tài chính thì đều được ghi nhận cũng như hạch toán chi tiết những loại chi phí tài chính cho từng hoạt động phát sinh cụ thể. Như vậy vừa có thể kiểm soát vừa có thể đánh giá được chính xác và hiệu quả những hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên đa phần các doanh nghiệp hoạt động liên quan lĩnh vực thương mại, xây dựng, dịch vụ thì các chi phí tài chính đều không phát sinh nhiều, không thường xuyên nên có thể sẽ được hạch toán chung vào một tài khoản 635, chứ không cần phải chi tiết từng tài khoản. Cụ thể hơn thì các bạn sẽ tham khảo nội dung tiếp theo. 2. Một số vấn đề liên quan đến chi phí tài chính Trên thực tế thì việc duy trì hay phát triển hoạt động của doanh nghiệp cũng phần nào được thành công nhờ vào việc quản lý tài chính, tuy nhiên mỗi cơ chế quản lý khác nhau của từng tổ chức, doanh nghiệp khác nhau. Do vậy mà họ đều có những công cụ cũng như phương tiện riêng biệt để có thể nghiên cứu và phân tích các thông số tài chính rất quan trọng nhằm đạt được những mục tiêu tài chính đã được đề ra bởi doanh nghiệp. Đồng thời cũng là cơ sở để thúc đẩy được tình hình tài chính một cách hiệu quả hơn. 2.1. Phân tích tài chính Nếu các bạn đã hiểu được phần nào về chi phí tài chính là gì? Thì có lẽ cũng biết phân tích tài chính cũng là một trong những yếu tố mà các doanh nghiệp họ quan tâm cũng như dành nhiều thời gian, công sức vào đó. Việc phân tích này sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể giám sát, theo dõi và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp đó đang hoạt động ra sao, có đạt tiêu chuẩn hay không. Từ những phân tích này (Thông tin nội bộ, thông tin bên ngoài, thông tin giá trị và thông tin số lượng) mà doanh nghiệp có thể đánh giá cũng như nhận biết được mức độ rủi ro, và cả hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của bộ máy doanh nghiệp. Phân tích tài chính Với những kết quả sau khi đã nghiên cứu và phân tích tài chính , các ông chủ doanh nghiệp còn có thể thấy được những tiềm lực cũng như thế mạnh của chính doanh nghiệp mình. Ngược lại, những thông tin về thực trạng hay xu hướng tài chính sẽ là yếu tố mà chúng ta có thể dễ dàng đánh giá được điểm yếu hay những điểm chưa thực sự mang lại được hiệu quả cho bộ máy hoạt động kinh doanh, sản xuất. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp có thể nhìn thật vào chính năng lực thực sự của doanh nghiệp để có thể cải thiện, nâng cấp được bộ máy thông qua việc phân tích tài chính. 2.2. Bảng cân đối kế toán Là yếu tố chịu sự ảnh hưởng cũng như tác động trực tiếp của chi phí tài chính, là một tài liệu mô tả tình trạng thực tế về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một khoảng thời gian nhất định nào đó. Ngoài ra, tác dụng của bảng cân đối kế toán còn là để phản ánh tài sản (tài sản cố định và tài sản lưu động) và nguồn vốn của doanh nghiệp đó. Các khoản chi phí được hạch toán vào chi phí tài chính sẽ được kê khai dưới hình thức chuyển hóa thành tiền với tính thanh khoản và sẽ được giảm dần từ trên xuống. 2.3. Báo cáo kết quả kinh doanh Có thể nói đây là một trong những tài liệu quan trọng đối với việc quản lý cũng như theo dõi tình hình tài chính, đặc biệt là chi phí tài chính. Bởi khi nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh chủ doanh nghiệp có thể thấy được rõ nét sự dịch chuyển của tiền, tài chính trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất – kinh doanh của bộ máy doanh nghiệp. Từ đó, các ông chủ doanh nghiệp cũng dễ dàng tính toán, lên kế hoạch cho mục tiêu phát triển của công ty trong tương lai gần. Ngoài ra những báo cáo kinh doanh này cũng sẽ được phân tích, đánh giá cùng với doanh thu tiền, tài chính thực phát sinh khi tham gia vào hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Do đó báo cáo kết quả kinh doanh chính là yếu tố giúp các ông chủ doanh nghiệp có thể theo dõi, đánh giá chính xác được hiệu quả của việc sử dụng chi phí tài chính và cả tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Đồng thời cũng sẽ giúp doanh nghiệp nhanh chóng phát hiện được các tiềm năng vốn và kiểm soát kịp thời những tình huống bất thường liên quan đến tài chính. 2.4. Báo cáo chuyển lưu tiền tệ Báo cáo chuyển lưu tiền tệ Đối với thông tin này thì sẽ giúp cho chủ doanh nghiệp thấy được phần nào về diễn biến cũng như tình hình của việc sử dụng tài chính và đánh giá về khả năng chi trả của bộ máy doanh nghiệp có thực sự hiệu quả hay không. Ngoài ra các doanh nghiệp cũng sẽ cần phải lên kế hoạch để tìm hiểu cũng như nghiên cứu ngân quỹ của doanh nghiệp trong đó bao gồm: Dòng tiền thực nhập - xuất quỹ để phản ánh chính xác được chi phí tài chính. 2.5. Thuyết minh báo cáo tài chính Cùng với chức năng của báo cáo kết quả kinh doanh, thì thuyết minh báo cáo tài chính cũng được hình thành dựa trên mục đích mang lại nội dung về tính hình hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí tài chính một cách chi tiết và cụ thể. Thông thường những doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ quan tâm cũng như chú trọng khá nhiều vào những vấn đề này. 2.6. Công khai báo cáo tài chính theo luật định Dựa theo nội dung đã được quy định rõ ràng tại điều 32, điều 33 của Bộ Luật kế toán thì bất cứ một bộ máy doanh nghiệp kinh doanh nào cũng sẽ có trách nhiệm công khai một cách minh bạch, chính xác, cụ thể, rõ ràng và trung thực báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong khoảng thời gian nhất định đã được quy định. 2.7. Các phương pháp phân tích tài chính của doanh nghiệp Để có thể bao quát cũng như thấy rõ được kết quả của hoạt động kinh doanh thì các ông chủ doanh nghiệp cũng sẽ cần phải nắm rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Hay nói một cách dễ hiểu thì các ông chủ doanh nghiệp sẽ phải nắm rõ được thông tin về chi phí tài chính và thông thạo việc phân tích tài chính giống như các chuyên gia để có thể kiểm tra báo cáo tài chính một cách chính xác. 2.8. Đánh giá hiệu quả tài chính Sau khi đã phân tích cũng như nắm rõ về tính hình tài chính hay chi phí tài chính thì cũng chưa đủ để nhận xét hay đưa ra đánh giá, quyết định mang tầm quan trọng Bởi các nhà kinh doanh hay ông chủ doanh nghiệp đều biết đến khâu đánh giá cuối cùng mới là điểm quan trọng. Những chỉ tiêu, phương pháp so sánh, nghiên cứu phân tích, đánh giá hiệu quả chính là những yếu tố quan trọng để phản ánh những phần quan trọng của bộ máy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 3. Cách hạch toán chi phí tài chính – TK635 tiêu biểu Cách hạch toán chi phí tài chính – TK635 tiêu biểu Khi đã tham khảo các nội dung trên thì có lẽ các bạn cũng đã quá rõ về chi phí tài chính là gì trong doanh nghiệp, và chúng được phản ánh trên TK 635. Cách hạch toán tài khoản này sẽ có nội dung như sau: Trường hợp được ghi nhận và phản ánh vào bên Nợ TK 635: - Là khi có sự phát sinh về chi phí lãi phát sinh, lãi mua hàng trả chậm, lãi tiền vay khi doanh nghiệp đi thuê tài sản thuê tài chính. - Các khoản lỗ về ngoại tệ, nhượng bán tài sản, lỗ do thanh lý khi thực hiện giao dịch tài chính phát sinh. Hay nói một cách dễ hiểu nhất thì các chi phí tài chính liên quan đến các khoản lãi vay thì đều phản ánh, hạch toán thông qua bên Nợ TK 635. Ngoài ra những khoản đặc thù như: Các khoản lỗ tỷ giá, chiết khấu thanh toán… cũng được ghi nhận và hạch toán vào TK635 – chi phí tài chính. Trường hợp được ghi nhận và phản ánh vào bên Có TK 635: - Đến cuối kỳ, khi kết chuyển toàn bộ các khoản được hạch toán vào TK635 - chi phí tài chính phát sinh trong kỳ - Khi đánh giá cũng như so sánh những con số dự phòng về giảm giá đầu tư chứng khoán và số phải lập kỳ, nếu nhỏ hơn số dự phòng mà doanh nghiệp đã từng trích lập ở những năm trước, hay khi chưa sử dụng hết thì doanh nghiệp sẽ có quyền được phản ánh và hoàn nhập lại chính khoản dự phòng và cả giảm giá đầu tư chứng khoán. Trên đây là những chia sẻ về chi phí tài chính là gì? Hy vọng đã mang lại hữu ích và giúp các bạn vượt qua được thử thách hạch toán tài khoản chi phí tài chính.
Coi bài nguyên văn tại: Chi phí tài chính là gì? Cách hạch toán của chi phí tài chính
#timviec365
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét