Thứ Bảy, 30 tháng 3, 2019

Luật lao động mới nhất 2019 và những thông tin cần biết

Luật lao động mới nhất 2019 và những thông tin cần biết

Ý nghĩa của bộ luật lao động mới nhất 2019 Phiên bản mới nhất của Bộ luật Lao động 2019 số 10/2012 / QH13, theo nghị định của chính phủ, giúp người lao động hiểu rõ hơn về quyền của họ khi ký hợp đồng lao động với các công ty. Luật lao động là luật điều chỉnh tiêu chuẩn lao động, quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động, đại diện lao động tập thể, ... theo quy định của nhà nước. Để giúp nhân viên và người dùng hiểu rõ hơn về những thay đổi trong luật lao động gần đây nhất, mời các bạn tiếp tục theo dõi thông tin cung cấp dưới đây. Những thông tin liên quan tới luật lao động mới nhất 2019 Những quy định về luật lao động mới nhất 2019 Phạm vi áp dụng của luật lao động 2019 Bộ luật lao động quy định tiêu chuẩn lao động; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động, đại diện lao động tập thể, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong quan hệ lao động và các mối quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động; hoặc những quy định quản lý của nhà nước về lao động. Đối tượng hướng tới trong luật lao động lao động 2019 1. Công nhân Việt Nam, người học việc, những người được quy định trong bộ luật mới này 2. Người đang sử dụng trực tiếp lao động 3. Lao động  đến từ nước ngoài hiện đang làm việc trong lãnh thổ Việt Nam. 4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có mối quan hệ trực tiếp nhất tới người lao động Giải thích: Những từ ngữ xuất hiện trong bộ luật được giải thích và được hiểu như sau: 1. Công nhân  là những đối tượng lớn hơn 15 tuổi có khả năng làm việc theo hợp đồng lao động, chịu sự quản lý và giám sát từ người sử dụng lao động. 2. Chủ sử dụng lao động là các công ty, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình và cá nhân thuê hoặc sử dụng lao động theo hợp đồng lao động. Nếu là cá nhân thì người này cần phải có hành vi dân sự đầy đủ nhất. 3. Nhóm lao động là một nhóm nhân viên có tổ chức làm việc cho một chủ lao động hay một tập thể có sử dụng lao động. 4. Các tổ chức đại diện của các công đoàn ở cấp địa phương là các ủy ban điều hành của các công đoàn thuộc cấp trên hoặc ủy ban điều hành của cấp trên trực tiếp tại các địa phương nơi mà các công đoàn cơ bản chưa được thành lập. 5. Các tổ chức đại diện cho người sử dụng lao động là các tổ chức được thành lập hợp pháp đại diện và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong quan hệ lao động. 6. Quan hệ lao động là các mối quan hệ xã hội phát sinh từ việc làm, thực hiện thanh toán tiền lương giữa người lao động với chủ lao động. 7. Tranh chấp lao động là những thứ phát sinh có liên quan tới quyền, lợi ích, phát sinh trong quan hệ lao động. Tranh chấp lao động bao gồm tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động và người sử dụng lao động và tranh chấp lao động tập thể giữa người lao động và người sử dụng lao động. 8. Tranh chấp quyền lao động tập thể là tranh chấp giữa nhóm làm việc và người sử dụng lao động do việc giải thích và thực hiện các quy định khác nhau của Đạo luật Lao động và thỏa thuận tập thể, quy tắc lao động, quy định và thỏa thuận pháp lý khác. 9. Tranh chấp lao động tập thể là tranh chấp lao động phát sinh từ nhu cầu của cộng đồng lao động nhằm thiết lập các điều kiện làm việc mới liên quan đến Đạo luật Lao động và thỏa ước tập thể, quy định lao động, thỏa thuận pháp lý khác trong quá trình thương lượng giữa công đoàn và người sử dụng lao động. 10. Cưỡng bức lao động chính là việc tiến hành dùng vũ lực để de dọa hoặc bắt người lao động thực hiện theo ý muốn từ chính học. Những chính sách mới nhất của nhà nước trong luật lao động mới nhất 2019 là gì? 1. Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động; khuyến khích các thỏa thuận để đảm bảo cho nhân viên các điều khoản có lợi hơn so với Luật Lao động; có chính sách cho nhân viên mua cổ phần, góp vốn phát triển sản xuất kinh doanh.   2. Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, quản lý công việc hợp pháp, dân chủ, công bằng, văn minh và nâng cao trách nhiệm xã hội. 3. Tạo điều kiện thuận lợi để tạo việc làm, đào tạo nghề cũng như đảm bảo việc hoạt động sản xuất kinh doanh để đáp ứng cũng như thu hút nguồn lực lao động 4. Có chính sách phát triển và phân phối nguồn nhân lực; đào tạo nghề, đào tạo lại và nâng cao các kỹ năng chuyên môn của người lao động, khuyến khích những người lao động có kỹ thuật và trình độ cao để đáp ứng các yêu cầu của công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. 5. Có chính sách phát triển thị trường lao động, đa dạng hóa các hình thức liên kết giữa cung và cầu cho công việc. 6. Hướng dẫn người lao động và người sử dụng lao động thương lượng, và xây dựng mối quan hệ hòa hảo giữa hai bên để cùng tiến bộ phát triển. 7. Đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới; quy định về mô hình công việc và chính sách xã hội để bảo vệ lao động nữ, người khuyết tật, người lao động lớn tuổi và trẻ vị thành niên. Quyền cùng nghĩa vụ người lao động được quy định trong luật lao động mới nhất 2019  là gì? - Quyền nhận được của người lao động a) Được làm việc, tự do lựa chọn một công việc, một nghề nghiệp, học nghề, để cải thiện nghề nghiệp của một người và không bị phân biệt đối xử; b) Mức lương phù hợp với trình độ năng lực chuyên môn dựa trên thỏa thuận với người sử dụng lao động; bảo vệ công việc, làm việc trong điều kiện an toàn và sức khỏe tại nơi làm việc; nhận các chế độ phúc lợi xã hội và nghỉ phép hàng năm. (c) Thành lập công đoàn, tổ chức nghề nghiệp và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại với người sử dụng lao động, thực hiện các quy định dân chủ và tham khảo ý kiến tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; tham gia quản lý theo quy định của người sử dụng lao động;   d) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; d) Được phép đình công - Nghĩa vụ của người lao động quy định trong luật lao động 2019 a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể; b) để tuân thủ kỷ luật lao động, các quy định lao động, để tuân thủ quản lý pháp lý của người sử dụng lao động; (c) Thực hiện các quy định về bảo hiểm xã hội cũng như bảo hiểm y tế. Quyền và nghĩa vụ của chủ lao động trong luật lao động 2019 là gì? Quyền của chủ lao động gồm: (a) Tuyển dụng, tổ chức và điều hành lực lượng lao động theo sản xuất và nhu cầu của doanh nghiệp; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động; (b) Tiến hành thành lập và tham gia các tổ chức chuyên nghiệp và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật; c) Yêu cầu lao động tập thể đối thoại, đàm phán và ký kết thỏa ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp lao động và đình công; thảo luận về các vấn đề quan hệ lao động với công đoàn, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động;   d) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc. - Những nghĩa vụ chính của chủ lao động a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa thuận tập thể và các thỏa thuận khác với người lao động, tôn trọng danh dự và nhân phẩm của người lao động; (b) Thiết lập các cơ chế và đối thoại với tập thể của công nhân trong các doanh nghiệp và thực thi nghiêm túc các quy tắc của nền dân chủ cơ bản; (c) thiết lập nhật ký quản lý nhân lực, bảng lương và nộp theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền; d) Mở việc trong vòng 30 ngày kể từ ngày vận hành và báo cáo định kỳ về những thay đổi trong lực lượng lao động trong quá trình hoạt động với Cơ quan Quản lý Nhà nước chịu trách nhiệm làm việc địa phương; e) Áp dụng các quy định khác của luật lao động, luật bảo hiểm xã hội và luật bảo hiểm y tế. Một số thay đổi về quyền của người lao động năm 2019 mới nhất hiện nay. Theo bộ luật lao động mới nhất 2019 quyền người lao động nhận sẽ có một vài chỗ thay đổi trong năm nay. Tăng mức lương tối thiểu vùng Theo Nghị định 157/2018 / ND-CP, mức lương tối thiểu khu vực sẽ tăng từ 160.000 lên 200.000 đồng kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2019. Mức lương tối thiểu ở Vùng 1 là 4.180.000 đồng / tháng; Khu 2 là 3.710.000 đồng / tháng; Khu 3 là 3.250.000 đồng / tháng; Vùng 4 tương ứng với 2.920. 000 đồng / tháng.       Do đó, những người lao động có mức lương dưới mức lương tối thiểu sẽ được điều chỉnh ít nhất bằng mức lương tối thiểu của khu vực đối với những công việc đơn giản hoặc cũng có thể nhận được mức tăng lên tới 7% với những công việc phải thực hiện qua đào tạo. Được đóng góp ý kiến về việc xây dựng thang bảng lương Nghị định 149/2018 / ND-CP của Chính phủ về việc thực hiện các quy định dân chủ tại nơi làm việc cũng sẽ có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2019. Theo quy định mới của nghị định này, kể từ năm 2019, nhân viên có quyền nhận xét về việc xây dựng, sửa đổi và bổ sung thang lương và tiền lương; đề xuất nội dung về việc thương lượng tập thể. Người lao động theo đó cũng có thể tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình thanh toán bảo hiểm xã hội, y tế, hợp đồng lao động,… Nhận mức tăng trợ cấp thai sản bắt đầu từ ngày 1/7/2019 Công nhân nữ sinh con cần phải hết sức lưu ý tới vấn đề này. Chi tiết hơn chính là bắt đầu từ ngày 1 tháng 7 năm 2019,  lương cơ bản sẽ tăng lên là 1,49 triệu / tháng , thông tin được ghi rõ theo nghị quyết số 70/2018 / QH14. Đồng thời, Đạo luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014 quy định rằng lao động nữ sinh con được hưởng một khoản bồi thường một lần bằng 2 lần mức lương cơ bản. Như vậy, tính đến ngày 1 tháng 7 năm 2019, trợ cấp thai sản cho lao động nữ là 2,98 triệu đồng, tăng 200.000 đồng so với kỳ trước. Tương tự, số tiền ốm đau và các lợi ích chăm sóc và phục hồi sau sinh cũng sẽ tăng thêm 30.000 đồng / ngày. Quy định về mức lương nhận được theo ngày lễ, tết Năm 2019, các quy định mới về tiền lương và nghỉ phép sẽ được thực hiện theo Nghị định 148/2018 / ND-CP của Chính phủ. Chính xác hơn: Tiền lương được sử dụng làm cơ sở cho việc thanh toán của người lao động trong các kỳ nghỉ hàng năm, ngày lễ theo luật định, ngày lễ năm mới và ngày lễ được trả như tiền lương quy định trong hợp đồng lao động chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng nhân với số ngày nhân viên nghỉ hưu. Trong những năm trước, tiền lương ghi trong hợp đồng lao động  sẽ là tiền lương nhận của tháng  trước.   Ngoài một số lợi ích nêu trên, nhiều thay đổi khác trong chính sách bảo hiểm xã hội và chính sách bảo hiểm y tế cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động trong năm 2019.  Trên đây là những thông tin có liên quan tới luật lao động mới nhất 2019. Hy vọng thông qua bài viết này bạn đọc sẽ nhận được nhiều thông tin hữu ích đồng thời có nhiều những trải nghiệm hữu ích cùng với chuyên mục tuyển dụng.

Tham khảo bài gốc ở: Luật lao động mới nhất 2019 và những thông tin cần biết

Nơi thường trú là gì? Những thủ tục quy định về nơi thường trú

Nơi thường trú là gì? Những thủ tục quy định về nơi thường trú

Nơi thường trú là gì? Nơi thường trú là một địa điểm sinh sống cụ thể, thường xuyên cũng như không bị giới hạn về thời gian ở, đã tiến hành đăng ký thường trú.  Khác với nơi thường trú thì còn có nơi tạm trú đây chính là địa điểm sinh sống của công dân ở ngoài nơi đăng ký thường trú đồng thời có đăng ký tạm trú. Thời gian cư trú: Sống thường xuyên, ổn định ở một nơi nhất định và không  có giới hạn về mặt thời gian. Những quy định và thủ tục về nơi thường trú là gì? Phía trên bài viết đã cung cấp cho bạn đọc những thông tin về khái niệm  nơi thường trú, giờ đây chắc hẳn bạn đang tò mò muốn biết những quy định và thủ tục có liên quan tới nó. Hãy xem tiếp nội dung cung cấp dưới đây. Muốn đăng ký thường trú thì cần phải đáp ứng những yêu cầu gì? + Điều kiện đăng ký thường trú thành công ở tỉnh Công dân có nhà hợp pháp ở bất kỳ tỉnh nào cũng có thể đăng ký thường trú tại tỉnh đó.  Trong trường hợp nơi ở đủ điều kiện cho thuê mượn từ một cá nhân nào đó thì phải được người cho thuê mượn đó đồng ý thông qua văn bản. + Điều kiện đăng ký thường trú thành công ở thành phố trực thuộc trung ương Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây có thể đăng ký thường trú tại các thành phố thuộc quyền quản lý của trung ương: - Yêu cầu người có sổ hộ khẩu đăng ký vào sổ của họ nếu họ thuộc một trong các trường hợp sau: + Người vợ trở về sống với chồng và người chồng sống với vợ; + Con về sống với bố mẹ hoặc ngược lại + Những người không đủ tuổi lao động, đang nghỉ hưu, bị khuyết tật hoặc đã nghỉ việc và đang trở về sống với anh chị em; + Người khuyết tật không có khả năng làm việc, người mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mất khả năng nhận thức và kiểm soát hành vi của họ về sống với anh chị em, cô dì, chú bác và chú ruột, hoặc người giám hộ nào đó. + Người chưa thành niên không có cha, mẹ hoặc cha mẹ họ không đủ khả năng để chăm sóc và họ trở về sinh sống cùng với ông bà, cháu, anh chị em, cô dì, chú bác, người giám hộ; + Người lớn độc thân trở về sống với ông, bà nội ngoại - Được huy động và tuyển dụng để làm việc trong các cơ quan và tổ chức được trả thù lao từ ngân sách nhà nước hoặc theo hợp đồng vĩnh viễn và có chỗ ở hợp pháp. - Trước đây đã đăng ký là thường trú nhân tại một thành phố được quản lý tập trung, bây giờ anh ta trở lại thành phố đó để sống hợp pháp. - Có chỗ ở hợp pháp trong một thành phố được quản lý tập trung và ở đó tạm thời trong một năm hoặc hơn. Với những trường hợp là cho thuê, mượn thì cần phải được bên cho thuê mượn  chấp nhận bằng một văn bản rõ ràng, cụ thể. Thời hạn đăng ký thường trú thường diễn ra trong bao lâu? - Người hoặc hộ gia đình cần phải đăng ký thường trú trong vòng 24 tháng bắt đầu kể từ ngày chuyển tới. - Trong vòng 60 ngày kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, chăm sóc trẻ em và quyền nuôi con phải tuân theo các thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ em đó - Trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhận được sự đồng ý của người trong sổ hộ khẩu, người giữ sổ đăng ký hộ khẩu đồng ý nhập sổ đại diện của người đó hộ gia đình chịu trách nhiệm về thủ tục đăng ký thường trú. Hồ sơ đăng ký nơi thường trú gồm các loại giấy tờ gì? Những giấy tờ cần có trong hồ sơ đăng ký thường trú - Khai báo nhân khẩu học - Thông báo thay đổi hộ khẩu và hộ khẩu - Giấy chuyển nhượng hộ khẩu - Tài liệu và  giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp ( ngoại trừ trường hợp được người có sổ hộ khẩu đồng ý nhập vào hộ khẩu của chính mình) Đối với nhà hợp pháp thuê, nhà được cá nhân mượn hoặc cho thuê, bên cho thuê, người cho vay hoặc chủ sở hữu nhà phải nêu rõ quan điểm của họ về việc đăng ký thường trú trong các tài liệu thay thế. Thay đổi hộ khẩu, hộ khẩu, tên đầy đủ, họ và tên tài liệu, ghi rõ nội dung chấp thuận đăng ký thường trú tại nhà thuê, mượn. Trong trường hợp cư trú, ý kiến của chủ hộ là không cần thiết trong thông báo thay đổi hộ khẩu và tình trạng nhân khẩu học. Đối với những trường hợp có mối quan hệ gia đình với ông và bà;  Cha mẹ, vợ, chồng, con cái và anh chị em được nêu trong khoản 1 Điều 25 của luật về chuyển nhượng cư trú giữa họ không bắt buộc phải xuất trình tài liệu chứng minh nơi cư trú hợp pháp của họ. Nhưng phải xuất trình các tài liệu hoặc giấy tờ, chứng thực từ ủy ban nhân dân của đô thị, quận hoặc phường liên quan đến các mối quan hệ đã nói ở trên. Khi đăng ký thường trú công dân cần phải tiến hành trình bản gốc chứng minh nơi cư trú hợp pháp đồng thời nộp giấy tờ bản sao theo yêu cầu. - Ngoài các tài liệu chung có trong hồ sơ thường trú theo hướng dẫn trên, với từng trường hợp khác nhau lại phải có thêm những giấy tờ khác nữa cụ thể là: + Người chưa thành niên không đăng ký thường trú với cha và mẹ của họ; nếu cha mẹ có đăng ký thường trú với người khác, phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha và mẹ;   cha hoặc mẹ + Những người được lưu trữ và hỗ trợ bởi các cơ quan hoặc tổ chức trung ương khi đăng ký thường trú thì cần phải có văn bản đề nghị từ phía họ. Trong trường hợp được chăm sóc đặc biệt và chăm sóc cá nhân, những người này phải gửi đơn bằng văn bản có xác nhận của ủy ban phổ biến của các xã. Yêu cầu bằng văn bản phải ghi rõ thông tin cơ bản của mỗi người: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, thành phố gốc, dân tộc, tôn giáo, số chứng minh nhân dân, nơi thường trú để chuyển đến, địa chỉ cư trú hiện tại. + Trẻ em đăng ký hộ khẩu thường trú lần đầu buộc phải có giấy khai sinh. + Người sinh sống trong tôn giáo thì cần phải có giấy tờ chứng minh họ theo tôn giáo gì? Chức vụ tôn giáo ,… + Với những người việt sinh sống tại nước ngoài muốn đăng ký thường trú tại việt nam thì cần phải mang hộ chiếu nước ngoài, hoặc những giấy tờ thường trú được nước ngoài cấp cho phép trở về Việt Nam vĩnh viễn. + Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu Việt Nam hợp lệ để trở về Việt Nam định cư vĩnh viễn phải đăng ký hộ chiếu Việt Nam có đóng dấu kiểm soát xuất nhập cảnh của lực lượng kiểm soát nhập cảnh và xuất cảnh. + Người nước ngoài có quốc tịch Việt Nam khi đăng ký thường trú phải được cung cấp tài liệu chứng minh quốc tịch Việt Nam. + Sĩ quan, NCO, quân nhân chuyên nghiệp, quan chức quốc phòng và công nhân quốc phòng;  sĩ quan chuyên môn và hạ sĩ quan;  cán bộ và NCO kỹ thuật;  Cán bộ, đại lý   Doanh trại của Quân đội Nhân dân và Cảnh sát Nhân dân phải, khi đăng ký thường trú phải gửi thư giới thiệu từ người đứng đầu đơn vị quản lý trực tiếp (ký tên và đóng dấu, ghi rõ tên đầy đủ). + Người có sổ hộ khẩu đồng ý thu giữ khi đăng ký thường trú phải đồng ý đăng ký thường trú của chủ hộ, chữ ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng và năm về thông báo sửa đổi hộ khẩu và nhân khẩu học. - Lưu ý: Ngoài các phần trong hồ sơ đăng ký thường trú, các trường hợp chuyển hộ khẩu thường trú sang thành phố được quản lý tập trung phải chịu một trong các giấy tờ bổ sung tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể sau: + Đối với công dân có nơi cư trú hợp pháp và đã tạm trú tại thành phố này từ một năm trở lên, họ phải có một trong các tài liệu sau: giấy phép cư trú tạm thời hoặc giấy chứng nhận của cảnh sát xã, phường có quy định rõ thời gian đăng ký tạm trú. + Đối với một người phụ nữ quay trở về ở với chồng; Người chồng trở về nhà với vợ phải có một trong những giấy tờ sau: đăng ký kết hôn, sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận của ủy ban nhân dân địa phương. + Trong trường hợp con về ở với bố mẹ hoặc bố mẹ về ở cùng với con cái thì phải cung cấp đầy đủ các loại giấy tờ gồm có: giấy khai sinh; giấy quyết định nhận nuôi,…. + Đối với những người đã hết tuổi lao động, đang nghỉ hưu, nghỉ phép hoặc nghỉ việc để sống với anh chị em, họ phải được cung cấp các tài liệu sau: Tài liệu chứng minh mối quan hệ giữa anh trai và em gái;  sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc giấy chứng nhận của ủy ban nơi cư trú. Tài liệu chứng minh rằng người đó không đủ tuổi lao động: giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân nơi cư trú về ngày, tháng và năm sinh. Tài liệu chứng minh rằng người về hưu đã nghỉ hưu: sổ tay nghỉ hưu; xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội; xác nhận của cơ quan hoặc tổ chức nơi anh ta làm việc trước khi nghỉ hưu hoặc của ủy ban nhân dân tại xã nơi cư trú. Tài liệu chứng minh rằng công dân bị mất sức khỏe hoặc đã bỏ việc: quyết định hoặc chứng nhận của các cơ quan hoặc tổ chức mà họ làm việc trước khi họ vắng mặt, chấm dứt công việc hoặc chứng nhận của ủy ban cư trú phổ biến ở các xã. + Đối với người khuyết tật, không thể làm việc, người mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mất khả năng nhận thức và kiểm soát hành vi ở với anh chị em, anh chị em, dì và dì, chú của họ, chú, chú, người giám hộ phải có các giấy tờ sau: Xác nhận của Ủy ban Nhân dân Thành phố về Người khuyết tật. Chứng nhận các cơ sở y tế từ cấp huyện cho những người không thể làm việc, những người mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác dẫn đến mất khả năng nhận thức và khả năng kiểm soát hành vi. Sổ đăng ký hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân nơi cư trú chứng thực mối quan hệ gia đình giữa anh, chị, cô, gì, chú, bác,.. Tài liệu liên quan đến việc bổ nhiệm người giám hộ của Ủy ban nhân dân nơi cư trú, ngoại trừ người giám hộ tự nhiên của trẻ vị thành niên, của những người mất năng lực hành vi dân sự theo Bộ luật Dân sự. + Trong trường hợp trẻ vị thành niên không có cha, mẹ, hoặc thuộc trường hợp cha và mẹ không có khả năng chăm sóc mà quay về ở với cô gì, chú, bác, anh, chị em,…Cần phải có những loại giấy tờ là: Tài liệu nhận dạng trẻ vị thành niên: giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc xác nhận ngày, tháng và năm sinh do ủy ban nơi cư trú cấp cho. Bằng chứng vắng mặt của cha mẹ: giấy chứng tử của cha và mẹ hoặc quyết định của tòa án nêu rõ sự mất tích của cha, mẹ, cái chết hoặc được chứng nhận bởi ủy ban nhân dân nơi cư trú về cái chết của cha mẹ này. Xác nhận của Ủy ban Nhân dân về nơi cư trú trên thực tế là cha và mẹ không có đủ thời gian để nuôi dưỡng con cái. Ngoài các tài liệu nói trên, tùy thuộc vào trường hợp cụ thể đăng ký thường trú của công dân, ủy ban nhân dân cấp xã phải chứng minh và xác nhận quan hệ giữa ông, bà, bà, anh chị em, cô, gì, chú, bác,… + Đối với người lớn độc thân sống với ông bà, thì lúc này họ cần phải có những loại tài liệu và giấy tờ gồm: Bằng chứng về việc độc thân: xác nhận từ Ủy ban Nhân dân về nơi cư trú. Tài liệu chứng minh mối quan hệ thân thích: như hộ khẩu, chứng minh thư hoặc giấy xác nhận của địa phương. + Đối với các trường hợp huy động và tuyển dụng để làm việc trong các cơ quan, tổ chức nhận lương từ ngân sách nhà nước, phải có các tài liệu sau đây: Thư giới thiệu của người đứng đầu đơn vị quản lý trực tiếp (bao gồm Quân đội Nhân dân và Cảnh sát Nhân dân), kèm theo một trong các tài liệu sau: Quyết định huy động và tuyển dụng lao động được trả lương từ ngân sách nhà nước được đưa ra bởi các công chức, công chức và thành viên của Quân đội Nhân dân và Cảnh sát Nhân dân. Giấy tờ quyết định tăng lương, cấp bậc, quyết định bổ nhiệm chức vụ cho các cán bộ, cá nhân trong cảnh sát nhân dân hoặc quân đội nhân dân. Xác nhận từ người đứng đầu trong các cơ quan tổ chức + Đối với những người làm việc theo hợp đồng lao động vô thời hạn trong các cơ quan và tổ chức, cần có các tài liệu sau: Thư giới thiệu của người đứng đầu đơn vị có kèm theo những giấy tờ hoặc tài liệu bắt buộc gồm: Hợp đồng lao động trong một thời gian không xác định theo luật lao động. Hợp đồng có thời hạn không xác định trong các đơn vị nhà nước phi thương mại theo luật công chức. Đối với những người điều hành các cơ quan và tổ chức, quyết định của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến việc bổ nhiệm và điều chuyển lãnh đạo của các cơ quan, tổ chức hoặc tài liệu chứng minh là lãnh đạo của cơ quan, tổ chức này thay thế một hợp đồng có thời hạn không xác định. Xác nhận (ký tên và đóng dấu) người đứng đầu các cơ quan và tổ chức trực tiếp quản lý (bao gồm Quân đội Nhân dân và Cảnh sát Nhân dân) làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn (áp dụng cho tất cả các cơ quan và tổ chức, bao gồm các tổ chức kinh tế sử dụng lao động) hoặc theo hợp đồng vĩnh viễn. + Trong trường hợp thường trú trước đây được đăng ký tại thành phố thuộc cơ quan trung ương, nhưng đã chuyển đến nơi thường trú khác, phải bao gồm một trong các giấy tờ sau: Sổ đăng ký hộ khẩu, chứng minh thư hoặc được sự chấp thuận của cảnh sát các quận và thành phố nơi công dân đã đăng ký thường trú tại thành phố trung tâm này. Giấy tờ có thể chứng minh sự hợp pháp của nơi thường trú là gì? Những loại giấy tờ có thể chứng minh được sự hợp pháp về nơi ở thường trú gồm có những loại giấy tờ như sau: - Các giấy tờ xác nhận nơi cư trú hợp pháp của công dân là một trong những giấy tờ sau: + Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà do cơ quan có thẩm quyền cấp trong một thời gian nhất định; + Tài liệu về quyền sử dụng đất thổ cư theo quy định của Luật Đất đai; + Giấy phép xây dựng theo Luật Xây dựng (trong trường hợp cần được cấp giấy phép); + Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu của chính phủ hoặc các tài liệu về thanh lý giá nhà ở thuộc sở hữu của chính phủ; + Hợp đồng mua bán nhà hoặc tài liệu chứng minh rằng ngôi nhà đã được chuyển đi đã được bán bởi một công ty đầu tư nhà ở; + Tài liệu về việc mua, bán, chuyển nhượng, trao đổi, nhận hoặc thừa kế nhà ở có công chứng hoặc xác thực  bởi ủy ban nhân dân các cấp. + Tài liệu về việc tặng nhà tình thương, tình nghĩa, cấp nhà,…cho một cá nhân, gia đình hay là đối tượng khác + Các tài liệu của Tòa án hoặc cơ quan Nhà nước chịu trách nhiệm giải quyết tài sản nhà ở đã có hiệu lực; + Giấy tờ được chứng nhận bởi ủy ban phổ biến của các xã liên quan đến nhà ở và khu dân cư mà không có tranh chấp về quyền sở hữu và quyền sử dụng của khu dân cư mà không cần một trong các giấy tờ nói trên; + Bằng chứng về việc đăng ký tàu, thuyền và các phương tiện sở hữu khác, cũng như địa chỉ ban đầu của phương tiện được sử dụng để ở.   Trong trường hợp không có giấy chứng nhận đăng ký, ủy ban nhân dân xã phải xác nhận rằng các tàu, thuyền và phương tiện khác được sử dụng làm nơi cư trú hoặc theo giấy chứng nhận mua bán hoặc tặng ch ,… - Tài liệu chứng minh rằng hợp đồng thuê, cho vay, chỗ ở trong nhà ở hợp pháp là hợp đồng thuê, cho vay, ở trong một ngôi nhà hoặc trong một ngôi nhà khác của một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân (trong trường hợp hợp đồng thuê, cho thuê hoặc cư trú của cá nhân phải được công chứng hoặc chứng nhận bởi các ủy ban nhân dân các cấp.   - Giấy tờ của các cơ quan, tổ chức và cơ sở tôn giáo cư trú với công dân thuộc các trường hợp được nêu trong các điểm c, d và 1 của điều 26 của luật về cư trú. - Tài liệu có chữ ký của người đứng đầu cơ quan, tổ chức có đóng dấu của trợ cấp, việc sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở và nhà ở được lắp đặt trên khu đất được chỉ định bởi cơ quan, tổ chức giao đất để xây dựng nhà ở (đối với nhà ở, đất do cơ quan, tổ chức quản lý) hoặc chứng nhận của ủy ban nhân dân ở cấp xã chứng nhận rằng không có tranh chấp quyền tài sản hoặc quyền sử dụng. Lưu ý: Đây là những trường hợp không đăng ký thường trú cho những người mới chuyển đến: + Nhà ở thuộc khu vực cấm xây dựng hay xâm phạm vào lãnh thổ của khu vực khoa học kỹ thuật của nhà nước, khu di tích lịch sử và văn hóa có ghi sẵn trong văn bản pháp luật. + Chỗ ở nơi toàn bộ khu nhà ở nằm trên đất bị xâm chiếm trái phép. + Chỗ ở có một kế hoạch bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phê duyệt bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Nhà ở có một phần hoặc toàn bộ đang bị tranh chấp hoặc khiếu nại  bởi quyền sở hữu nhưng chưa được pháp luật giải quyết. (trừ trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con cái cùng di chuyển) + Nơi ở phải bị tịch thu để thi hành án hoặc mua theo quyết định của các cơ quan công quyền có thẩm quyền; + Nhà ở là nơi đã nhận quyết định phá hủy bởi một cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đâu là địa chỉ nộp hồ sơ đăng ký nơi thường trú là gì? - Đối với các thành phố được quản lý tập trung, các hồ sơ phải được nộp cho văn phòng cảnh sát xã, phường, thị trấn, - Đối với tỉnh, nộp hồ sơ tại công an xã, hay thị trấn nằm trong huyện, hoặc nộp cho công an xã hoặc thành phố trực thuộc tỉnh. Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký nơi thường trú là bao lâu? Trong vòng 15 ngày  cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp sổ đăng ký hộ khẩu thường trú cho công dân. Nếu không cấp thì lúc này cơ quan có thẩm quyền cần phải đưa ra lý do bằng văn bản. Mức phí làm hồ sơ đăng ký nơi thường trú là bao nhiêu? Mức phí phải nộp dựa theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh. Trên đây là những thông tin có liên đến nơi thường trú là gì? Và những quy định khi làm hồ sơ đăng ký thường trú quan trọng cần phải biết. Hy vọng thông qua bài viết này bạn đọc sẽ nhận được nhiều thông tin hữu ích cho chính mình.

Tham khảo bài nguyên mẫu tại đây: Nơi thường trú là gì? Những thủ tục quy định về nơi thường trú

Địa chỉ cư trú là gì? Những điều nên biết về địa chỉ cư trú

Địa chỉ cư trú là gì? Những điều nên biết về địa chỉ cư trú

  Địa chỉ cư trú là gì? Chúng ta vẫn thường hay nghe những câu hỏi như  địa chỉ của bạn là ở đâu? Địa chỉ có thể hiểu là những thông tin, thường mô tả một vị trí của một tòa nhà, một hộ dân cư, hay có thể hiểu là một đơn vị diện tích nào đó một cách cụ thể. Địa chỉ mỗi một nơi là khác nhau và thường có những số liệu quy định rõ ràng. Địa chỉ cư trú gì? Khi chúng ta đã biết được địa chỉ là gì thì từ đó cũng có thể suy luận thêm về cụm từ này. Mỗi công dân sẽ có một địa chỉ về nơi mình đang ở. Đó có thể là nơi mà bạn thường xuyên sinh sống chẳng hạn. Địa chỉ cư trú là quyền sở hữu, sử dụng của công dân được xã hội và pháp luật công nhận và thừa nhận. Khi nói về thông tin của mỗi người địa chỉ cư trú là một trong những thông tin cần thiết khi liên lạc với nhau. Một người có thể dễ dàng tìm ra nơi sinh sống của bạn chỉ cần qua địa chỉ cư trú mà bạn cung cấp. Vì vậy với sự quan trọng này chúng ta hãy tìm hiểu thêm những kiến thức bổ ích và cần nắm vững về vấn đề này nhé. Tìm hiểu các kiến thức về địa chỉ cư trú khi sinh sống Địa chỉ cư trú nói cơ bản là rất rộng về nghĩa. Nhưng tuy nhiên bạn có thể hiểu địa chỉ cư trú thường gắn liền theo số, phường (xã), quận (huyện), tỉnh thành, thành phố và tên đất nước đang sinh sống. Nói chung đây có thể là căn cứ xác định nơi sinh sống và làm việc của mỗi người một cách chính xác. Quyền lợi của công dân về địa chỉ cư trú 1. Công dân có quyền được lựa chọn, đăng ký và quyết định nơi mà mình cư trú, tạm trú của cá nhân, của gia đình mình sao cho phù hợp với quy định Luật cư trú mà nhà nước ban hành. 2. Khi đã có kiến thức về điều kiện địa chỉ cư trú là gì công dân được quyền cấp mới, đổi lại các giấy tờ chứng minh cho địa chỉ cư trú của mình như: Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, sổ tạm vắng,... 3. Công dân được tìm hiểu và cung cấp các thông tin, cơ sở và kiến thức liên quan đến việc thực hiện những quyền lợi và nhiệm vụ của mình tại nơi đang cư trú. 4. Được quyền lợi yêu cầu các đơn vị, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ an toàn tính mạng và tài sản tại địa chỉ cư trú của mình. 5. Có quyền tố cáo, khiếu nại, khởi kiện, thực hiện các quy định của pháp luật trong việc bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi gây ảnh hưởng đến đời sống của bản thân. Trách nhiệm của công dân về địa chỉ cư trú Mỗi người có một địa chỉ cư trú khác nhau theo quy định về nơi cư trú, công dân phải có trách nhiệm về nơi mình đang sinh sống và làm việc. Đó có thể là nơi chúng ta sẽ làm việc và gắn bó suốt đời hay chỉ trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên dù ngắn hay dài, là thường trú hay chỉ là tạm trú thì chúng ta vẫn cần thực hiện đúng các trách nhiệm của một người công dân về nơi mình đang sống. 1. Mỗi người cần chấp hành và thực hiện nội quy, quy định của pháp luật về cư trú. 2. Phối hợp và cung cấp đầy đủ thông tin một cách chính xác, cung cấp tất cả các tài liệu tại địa chỉ cư trú của mình cho cơ quan, người có thẩm quyền và là người chịu trách nhiệm toàn bộ về sự thật và thông tin, những tài liệu mình cung cấp trước pháp luật nếu sai sự thật. 3.Bạn phải thực hiện nộp lệ phí đăng ký cư trú đầy đủ, tuân thủ theo sự hướng dẫn của cơ quan khai báo và điền đầy đủ thành thật các thông tin mà bản đăng ký đã yêu cầu. 4. Xuất trình những giấy tờ tùy thân về địa chỉ cư trú là gì? Đó là sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tạm trú tạm vắng và tất cả giấy tờ khác tại nơi cư trú nếu đơn vị lực lượng chức năng yêu cầu bạn khai báo. 5. Trong trường hợp nếu mất những giấy tờ tùy thân hay sổ cư trú, giấy tạm vắng,...phải báo đến các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết trong thời gian sớm nhất. 6. Phải khai báo đến cơ quan có thẩm quyền khi đi cư trú. Nếu bạn không đăng ký khi các đơn vị chức năng kiểm tra bạn sẽ rất dễ bị áp dụng các hình thức kỷ luật. Điều kiện khi đăng ký địa chỉ cư trú Bên cạnh đó, tại Nghị định số 31/2014/NĐ-CP quy định thi hành Luật cư trú cũng đã quy định cụ thể về chỗ ở hợp pháp đó chính là: Quy định về địa chỉ cư trú của công dân được áp dụng như sau: Công dân phải có nhà ở và nơi sống một cách rõ ràng, hợp pháp đúng quy định theo luật mà Nhà nước ban hành về nơi cư trú. Có những phương tiện và công cụ hoạt động nhằm phục vụ các mục đích để ở và phục vụ những nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân. Đó có thể là các phương tiện đi lại, những các thức sản xuất sinh hoạt hàng ngày như tàu, thuyền và các phương tiện khác. Địa chỉ cư trú của công dân phải là nơi công dân đó đang sinh sống và làm việc, sử dụng nhằm mục đích để ở và phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân. Bên cạnh đó địa chỉ cư trú đối với cá nhân hay những hộ gia đình cần phải rõ ràng và cụ thể nhất để phù hợp cho công tác khai báo được rõ ràng. Địa chỉ cư trú đúng pháp luật là những đâu? Không phải tất cả các địa chỉ đều có thể là địa chỉ cư trú của công dân. Bắt buộc tất cả mọi người đều phải cư trú một cách hợp pháp theo quy định của pháp luật và Nhà nước. Địa chỉ hợp lệ có thể là nơi mà người đó đang sinh sống và được thực hiện một cách thường xuyên, đó có thể là nhà ở, phương tiện sinh sống,... Những quy định có nêu rõ về địa chỉ cư trú là gì? Không chỉ cho cá nhân mà đối với tất cả các cơ quan, tổ chức. Những trường hợp cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã được đăng ký địa chỉ rõ ràng, đúng trình tự, theo quy định của pháp luật. Đối với chỗ ở là đi thuê, mượn hoặc đang ở nhở một địa chỉ nào đó của cá nhân, tổ chức tại thành phố trực thuộc trung ương phải bảo đảm về những yêu cầu như đúng chỗ, đúng diện tích, nơi cư trú, không nằm trong những khu vực trái phép và lấn chiếm phạm vi đất của nhà nước. Địa chỉ cư trú hợp pháp có thể là những khu đã được nhà nước cấp phép cho xây dựng nhà ở, được sự chỉ đạo và quản lý về vấn đề sử dụng đất,... Ngoài ra những địa chỉ như khu vực cấm của nhà nước, những khu vực quân sự, khu hoạt động bí mật, các vùng không được cư trú thuộc địa phận làm việc và hoạt động của các đơn vị vũ trang  thì không được phép cư trú tại đó. Như vậy không phải bất kỳ nơi nào cũng được tự do làm địa chỉ cư trú mà phải theo sự chỉ dẫn của cơ quan địa phương và các đơn vị chức năng, theo sự chỉ đạo và hướng dẫn của Nhà nước đề ra. Thế nào là không có địa chỉ cư trú ổn định và rõ ràng? Có rất nhiều người thắc mắc rằng không biết những trường hợp như thế nào được gọi là không rõ ràng với địa chỉ cư trú. Chúng ta có thể tìm hiểu thông tin này tại luật cư trú có quy định: Nơi cư trú đối với công dân là những nơi mà người đó thường xuyên sinh sống hoặc những nơi có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú. Chúng ta có thể hiểu ngược lại những người không có giấy tờ về cư trú để xác định là mình đang cư trú ở đó thì được gọi là địa chỉ cư trú không ổn định và không rõ ràng. Tuy nhiên trong trường hợp này, những người không có địa chỉ cư trú phải khai báo rõ ràng những thông tin của mình để chính quyền và địa phương có thể quản lý chính xác nhất những thông tin về nơi mà mọi người đang cư trú. Ví dụ: Ông Nam có địa chỉ cư trú là ở Đà Nẵng nhưng lại về Hà Nội sinh sống. Ông sinh sống tại Hà Nội nhưng lại không tiến hành đăng ký các thủ tục về tạm trú, tạm vắng,...Tiếp đến ông Nam lại chuyển về Thành phố Hồ Chí Minh để sinh sống và không có đăng ký tạm trú. Khi công an điều tra và biết được ông Nam sẽ bị kết luận là người không có địa chỉ cư trú rõ ràng. Hồ sơ để đăng ký địa chỉ cư trú Để đúng với quy định của nhà nước tất cả mọi người, thường trú , tạm trú, tạm vắng ở một nơi nào đó đều phải thực hiện đăng ký tại đơn vị cơ quan có thẩm quyền. Hồ sơ đăng ký như thế nào bạn có thể tham khảo như sau: Người đăng ký địa chỉ cư trú sẽ tiến hành nộp hồ sơ tại các đơn vị cơ quan tại thành phố và các tỉnh thành theo quy định. Nếu công dân cư trú tại thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ thuộc các đơn vị là cơ quan Công an huyện, quận, thị xã; Nếu cư trú tại tỉnh thì hồ sơ được nộp cho Công an xã, huyện hoặc thành phố thuộc tỉnh; Khi nộp hồ sơ công dân mang theo những giấy tờ liên quan như: Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu Những tư liệu, giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Ngoài ra những trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh theo quy định của pháp luật. Khi nộp hồ sơ khai báo xong công dân đăng ký địa chỉ cư trú sẽ phải đợi thời hạn giải quyết hồ sơ của mình là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Như vậy thủ tục đăng ký cũng rất rõ ràng và nhanh chóng khi chúng ta khai báo sẽ được các cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn và trợ giúp một cách dễ dàng nhanh chóng và tiện lợi nhất. Bên cạnh đó những người làm trong lĩnh vực đăng ký, quản lý cư trú cho công dân phải hiểu thông tin địa chỉ cơ trú là gì? Bởi vì họ là những người đã được đào tạo một cách chuyên sâu, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng các yêu cầu được giao phó. Thực hiện đúng tiêu chuẩn của một người chỉ đạo giúp đỡ nhân dân. Đối với những người làm công tác đăng ký, quản lý cư trú khi thực hiện giải quyết những thủ tục cho mọi người phải có lời lẽ, thái độ, lời lẽ, khiêm tốn nhã nhặn và có sự tận tình chỉ bảo đối với mọi người. Trong trường hợp những người hướng dẫn chỉ bảo sai hoặc không đúng với quy định sẽ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về sự thiếu sót của mình. Các trường hợp bị hạn chế quyền tự do về địa chỉ cư trú Có 3 trường hợp mà theo quy định của Nhà nước sẽ không được và hạn chế về nơi cư trú. - Là những người bị sử dụng các biện pháp cưỡng chế, sử dụng quyền tố tụng hoặc cấm di dời khỏi nơi cư trú và không được sinh sống tại đó thì không được quyền tự do về địa chỉ cư trú. - Người đã bị các hình phạt về kết án phạt tù nhưng người đó lại chưa phải chịu các quyết định thi hành án, có thể đang trong thời gian được hưởng án treo hoặc đang trong thời gian được xem xét, tạm dừng, trì hoãn, chưa thi hành và áp dụng các án phạt tù; Những người đang bị quản chế, cấm cư trú tại địa phương. - Những người có tinh thần không ổn định, đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng để đào tạo, những người bị đưa vào các cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục nhưng đang trong khoảng thời gian đình chỉ hoặc xét duyệt và tạm đình chỉ thi hành án. Như vậy, qua bài chia sẻ trên chúng ta đã tìm hiểu và biết được tất cả những thông tin về địa chỉ cư trú là gì. Là một công dân của nước Việt Nam bạn cần hiểu biết những thủ tục và quy định để áp dụng một cách đúng và chính xác nhất.

Tham khảo bài nguyên mẫu tại đây: Địa chỉ cư trú là gì? Những điều nên biết về địa chỉ cư trú

Lập vi bằng là gì? Những thông tin cực hữu ích về lập vi bằng

Lập vi bằng là gì? Những thông tin cực hữu ích về lập vi bằng

  Lập vi bằng là gì? Lập vi bằng có thể được hiểu là văn bản do người có thẩm quyền , công nhận hay ghi lại những sự việc quan trọng, những hành vi được sử dụng làm bằng chứng tại những vụ liên quan đến xét xử hoặc là những sự kiện mang tính pháp lý. Việc lập vi bằng liên quan đến những việc ghi chép lại nội dung của sự kiện, bên cạnh đó còn ghi lại một cách đầy đủ và rõ nét những hình ảnh và băng hình hoặc những tài liệu minh chứng khác. Chúng ta có thể thấy việc lập vi bằng là gì trong những cuộc mua hoặc bán nhà đất. Đây là khâu quan trọng được các bên được Thừa phát lại để lập vi bằng. Trong quá trình lập vi bằng sẽ chỉ ghi nhận việc giao tiền, giao nhận giấy tờ mà không chứng nhận các giao dịch mua bán nhà đất của các bên. Việc mua bán và lập vi bằng phải có sự hướng dẫn và quản lý của Thừa phát lại. Thừa phát lại là gì? Đây chính là người có được nhà nước ủy quyền và được bổ nhiệm làm các công việc liên quan đến chế độ dân sự, giải quyết các văn bản và là người lưu giữ những chứng cứ khi xét xử. Bên cạnh đó, nếu các chủ sở hữu hoặc đầu tư cố tình sử dụng vi bằng trong mua bán nhà đất thì đó là những trường hợp không có giá trị pháp lý và giao dịch có thể bị vô hiệu khi xảy ra tranh chấp. Đây có thể bị coi là hình thức lách luật vì không có những thủ tục và trật tự theo quy định của nhà nước ban hành. Tìm hiểu việc lập vi bằng mới nhất hiện nay Những thủ tục lập vi bằng nên có Muốn lập vi bằng chúng ta cần tuân thủ theo các trình tự và thủ tục. Trước hết việc lập vi bằng sẽ phải tuân thủ các bước như sau: Bước 1: Hãy thực hiện cung cấp những nhu cầu của doanh nghiệp, cá nhân hay đơn vị về việc lập vi bằng cho người có thẩm quyền giải quyết là Thừa phát lại. để có thể đăng ký mua được nhà đất, khách hàng sẽ liên hệ với Thừa phát lại và trao đổi cụ thể các thông tin. Sau khi trao đổi, nếu đồng ý thì sẽ tiến hành điền vào mẫu của tờ phiếu lập vi bằng. Bước 2: Thương lượng và lập vi bằng. Khi đã thóa thuận và thương lượng tất cả các vấn đề, khách hàng yêu cầu cung cấp các thông tin trước khi lập vi bằng bao gồm: Địa điểm, thời gian, chi phí lập vi bằng… đồng thời nếu có yêu cầu tạm ứng chi phí lập vi bằng khách hàng cũng có thể thực hiện với văn phòng của Thừa phát lại. Lập phiếu lập vi bằng sẽ được in thành 02 bản, mỗi bên giữ 1 bản. Bước 3: Thực hiện lập vi bằng. Việc lập vi bằng được diễn ra như thương lượng, bên Thừa phát lại cũng có thể mời người làm chứng, chứng kiến việc lập vi bằng giữa hai bên để có thể đem lại sự chính xã và khách quan, trong trường hợp xảy ra rủi ro, sẽ có những chứng cứ chứng minh cho việc lập vi bằng. Thừa phát lại thực hiện các công việc của mình trong việc lập vi bằng như: đo đạc, chụp ảnh, quay phim… thực hiện các hành động một cách trung thực, khách quan đúng với phạm vi đã quy định trong những trình tự thủ tục về việc lập vi bằng. Khi thực hiện xong, cần xem kỹ lại những thông tin vấn đề trong việc lập vi bằng là gì? Thừa phát lại tự mình kiểm tra lại một lần nữa những giấy tờ tùy thân của khách hàng, những giấy tờ từ người làm chứng và thông tin của những khách hàng trong việc lập vi bằng. Những người nằm trong trường hợp lập vi bằng đó phải ký tên vào vi bằng.  Vi bằng được lập thành 03 bản chính theo trình tự lần lượt về thời gian và thứ tự. Bên cạnh đó luôn đảm bảo sự chính xác và khả quan cho cả hai bên. Bước 4: Thực hiện thanh toán những thỏa thuận đã ghi trong vi bằng Trước khi giao vi bằng, khách hàng phải ký lại và ghi những thông tin vào sổ bàn giao vi bằng. Thanh toán những chi phí phát sinh trong quá trình lập. Khách hàng được nhận lại một bản chính vi bằng để lưu giữ. Lập vi bằng có giá trị pháp lý như thế nào? Điều 28  nghị định 61/2009/NĐ-CP đã quy định giá trị pháp lý do Thừa phát lại lập có những giá trị rất lớn và cao hơn cả vai trò và vị trí của những người làm chứng trong các hành vi thực hiện mua bán bằng lập vi bằng. Tuy nhiên việc lập vi bằng thì không có những giá trị thay thế cho bản công chứng. các tài liệu này chỉ có giá trị khi làm chứng cứ chứng minh cho những bất đồng nếu các trường hợp mua bán xảy ra những tranh chấp không đáng có. Lập vi bằng giúp cho Tòa án có thể có thêm được những căn cứ trong các vụ án giải quyết và các xung đột, mâu thuẫn. Đồng thời lập vi bằng có thể làm căn cứ thực hiện những hoạt động hay giao dịch khác mà Nhà nước ban hành. Vì vậy nếu xảy ra những mâu thuẫn hoặc những thương vụ khó xử, nếu gặp rắc rối chúng ta hoàn toàn có thể lấy bản vi bằng ra để làm chứng cứ để lấy lại lợi ích cho mình. Các trường hợp lập vi bằng Lập vi bằng được nhà nước quy định và giao cho Thừa phát lại, thực hiện các công việc và lập vi bằng áp dụng cho những trường hợp như: - Nếu doanh nghiệp đang gặp những khó khăn khi xây một công trình mà bị ảnh hưởng bởi công trình bên cạnh, doanh nghiệp có thể tìm đến Thừa phát lại để lập vi bằng. Có thể trong trường hợp công trình được xây dựng nhưng kém chất lượng và xuống cấp nghiêm trọng, chất lượng thi công và nghiệm thu không chính xác, bạn  cũng được áp dụng lập vi bằng. - Những công trình hay nhà cửa đang có nguy cơ bị nứt hoặc xuống cấp, vi bằng có thể giúp bạn ghi lại hiện trạng để được những bồi thường xứng đáng. - Các hành vi liên quan đến tranh chấp tài sản, có thể là về những điều kiện cho thuê hay những ảnh hưởng làm thay đổi đến kiến trúc ngôi nhà, trường hợp này có thể lập vi bằng để ghi lại những dấu hiệu làm cơ sở giải quyết. Những trường hợp doanh nghiệp bị sự từ chối của một cơ quan, đơn vị cá nhân mặc dù mình đang thực hiện đúng pháp luật. Trường hợp này Thừa phát lại có thể tạo chứng cứ cho bạn bằng cách lập vi bằng đấy nhé. Các trường hợp không lập vi bằng Không phải bất kỳ một trường hợp nào cũng áp dụng hình thức lập vi bằng. chúng ta cần hiểu trường hợp áp dụng lập vi bằng là gì và trường hợp nào không áp dụng. Thứ nhất,  trường hợp không lập vi bằng khi các cá nhân, tổ chức liên quan đến quyền và những lợi ích của bản thân, những người thân thích, gần gũi theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 của Nghị định số 61/2009. Thứ hai, không lập vi bằng với những người vi phạm về an ninh, quốc phòng theo quy định của nhà nước đề ra như lập vi bằng xâm phạm đến những vấn đề bí mật, các vấn đề bí mật của Nhà nước; vi phạm những quy định về quân sự, các vùng cấm của nhà nước,... Thứ ba, để tránh tình trạng về việc lập vi bằng một cách không chính xác và tràn lan,  Nhà nước cũng quy định không lập vi bằng để chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng. Các cơ quan đơn vị của Thừa phát lại không xác nhận chữ ký, bản sao từ bản chính; không lập vi bằng liên quan đến các sự kiện, hành vi nhằm thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng, trừ trường hợp sự kiện, hành vi không đúng pháp luật của nhà nước. Thừa phát lại không lập vi bằng đối với các hành vi của cán bộ, công chức đang thực hiện các nhiệm vụ, thi hành công vụ. Nếu trường hợp đó trái với quy định của pháp luật và nhà nước thì lập theo đề nghị của cán bộ, công chức phối hợp để thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công việc của cơ quan đơn vị mình. Mua bán nhà đất vi bằng là đúng hay sai? Khi bạn làm các thủ tục về nhà đất thì Thừa phát lại không thực hiện các vấn đề về công chứng, xác thực. Vi bằng và công chứng là khác nhau, do vậy bạn không thể chỉ lập vi bằng đề mua và bán nhà theo hình thức này được. Vấn đề về môi giới đất là không thể chấp nhận được. Bạn chỉ có thể thực hiện mua bán theo trình tự đúng với quy định mà pháp luật hiện hành bằng cách làm sổ đỏ hoặc nhận giấy công chứng,...Nhà nước chỉ ban hành các quy định cho Thừa phát lại như các công việc về lập vi bằng, xác minh những căn cứ, cơ sở và các điều kiện thi hành án,… Về mặt cơ sở và pháp lý thì hình thức lập vi bằng là gì? Có thể tiềm ẩn nguy cơ rủi ro rất cao, nếu bạn nhất định phải thực hiện thì hãy cân nhắc một cách kỹ lưỡng và cẩn thận để hạn chế mắc phải các sai lầm không đáng có. Do vậy để có thể có được sự chính xác bạn không nên mua hay bán đất bằng hình thức lập vi bằng nhé. Bạn chỉ cần bỏ ra chút công sức và thời gian, thực hiện đúng với quy định là đã có thể hoàn thành thủ tục mua và bán nhà rồi. Một số trường hợp rủi ro khi mua bán nhà qua vi bằng Những nhà ở thuộc diện thế chấp Không phải khi mua bán nhà đất hoặc những giao dịch bất động sản qua việc lập vi bằng đã là an toàn. Rất nhiều rủi ro tiềm ẩn xung quanh mỗi người khi áp dụng các hình thức này. Trường hợp nếu nơi bạn đang ở đang bị thế chấp tại Ngân hàng thì cũng gặp rủi ro. Bởi vì không có khả năng thanh toán các khoản nợ bạn sẽ bị Ngân hàng trừ nợ bằng cách lấy các căn nhà trên. Như vậy, khi lập vi bằng, những người mua nhà có nguy cơ bị mất trắng tài sản của mình vào tay Ngân hàng. Một nhà bán cho nhiều người Chúng ta có thể thấy trên thực tế, các văn phòng Thừa phát lại rất dễ dàng thực hiện trong việc bán nhà. Chỉ cần những giấy tờ sẵn có như bản photo giấy tờ nhà thì họ sẵn sàng lập vi bằng để thu phí. Khi bạn đã photo giấy tờ nhà ra thành nhiều bản và đưa cho họ, trường hợp xấu nhất bạn có thể bị bán những giấy tờ chứng minh căn nhà đó của mình cho rất nhiều người và cuối cùng chủ các căn nhà mua sẽ tranh chấp với nhau. Như vậy để an toàn hơn bạn phải tìm hiểu kỹ rồi hãy đưa thông tin cho họ nhé. Trường hợp những người đi thuê nhà để bán Nhiều người chọn hình thức kinh doanh với cách mua lại nhà với những con số thấp và bán với con số cao. Bạn có thể gặp trường hợp bị làm giả giấy tờ và rất dễ mắc lừa vào tay những kẻ mua bán đất bằng vi bằng. Trường hợp những người lừa đảo có thể lợi dụng lòng tin của bạn để lừa tài sản bằng cách bán cho những miếng đất ôi và trốn chạy không để lại dấu vết. Số tiền bạn thuê từ họ chưa chắc đã bán được như thế. Bạn hãy tìm hiểu kỹ những thông tin về lập vi bằng là gì để từ đó có cho mình những lựa chọn tốt nhất. Không những vậy bạn có thể an toàn hơn để tránh bị lừa gạt vào những trường hợp không đáng có nhé.

Đọc nguyên bài viết tại: Lập vi bằng là gì? Những thông tin cực hữu ích về lập vi bằng

Thứ Sáu, 29 tháng 3, 2019

Căn cước công dân là gì? Điều cần biết khi làm căn cước công dân

Căn cước công dân là gì? Điều cần biết khi làm căn cước công dân

  Căn cước công dân là gì? Thông thường chúng ta hay dùng những bản chứng minh nhân dân để xuất trình giấy tờ hay những thông tin về bản thân, nhưng cũng có nhiều người sử dụng căn cước công dân cũng giống như hình thức chứng minh thư vậy. Những người không sử dụng thì sẽ không biết căn cước công dân là gì? Đây được coi là hình thức mới của giấy chứng minh nhân dân, là một loại căn cước mới được sử dụng và bắt đầu cấp phát có hiệu lực từ năm 2016. Căn cước công dân cũng chính là loại thẻ dùng để biểu lộ các thông tin của cá nhân trong cuộc sống. Đây chính là loại căn cước được trình bày dưới dạng ngắn gọn và đơn giản nhất những thông tin của một người. Nói một cách đơn giản,chúng ta nên biết đây là một hình thức mới thay cho chứng minh nhân dân nhé. Nếu như bản chứng minh nhân dân được làm từ giấy còn thẻ căn cước công dân được làm với chất liệu đơn giản là giấy thì căn cước công dân được làm từ nhựa. chúng ta có thể sử dụng hình thức là tấm căn cước công dân thay vì chứng minh thư cũng được. Đây là hai hình thức phổ biến tại Việt Nam hiện nay. Việc làm căn cước công dân được hướng dẫn chi tiết trong Luật Căn cước công dân. Quy định căn cước công dân gồm 12 số, có cấu trúc bao gồm trong đó là 6 số là những con số ngẫu nhiên không được lựa chọn. Mách bạn những thông tin khi làm căn cước công dân Khi làm căn cước công dân cho bản thân mình không phải là điều đơn giản đâu nhé. Nếu bạn không cẩn thận những thông tin về bản thân bạn sẽ rất sễ bị sai lệch và không đúng với trình tự quy định. Căn cước công dân gồm bao nhiêu thông tin? Nếu bạn cần làm một căn cước công dân thì những tìm hiểu như cách ghi, viết như thế nào, gồm những nội dung ra sao là điều mà bạn phải quan tâm. Trong một căn cước công dân khi làm bao gồm những thông tin cơ bản như sau: Trước hết căn cước công dân được chia làm hai mặt bao gồm mặt trước và mặt sau. Tại mặt trước bao gồm thông tin về tên của căn cước. Bên dưới đó là các thông tin về số căn cước công dân của mọi người. Những số này được áp dụng theo trình tụ và lần lượt đối với từng người theo các thứ tự trước sau. Không được tùy ý chọn những con số mình mong muốn mà cần theo sự chỉ đạo hướng dẫn của Luật quy định khi làm căn cước công dân. Tiếp theo những thông tin trong căn cước công dân là gì? Đó là họ và tên, nếu bạn có tên gọi khác bạn có thể ghi những thông tin vào trong phần họ và tên gọi khác, trong sổ hộ khẩu thường được gọi là phần bí danh. Không thể thiếu tiếp theo đó là ảnh cá nhân chụp, ngày tháng năm sinh, giới tính, quê quán, dân tộc, nơi thường trú và có giá trị đến ngày bao nhiêu là những thông tin được ghi tại mặt trước của thẻ căn cước công dân. Sau khi đã biết đầy đủ các thông tin của mặt trước bạn có thể tìm hiểu các thông tin tại mặt sau. Mặt sau căn cước công dân chủ yếu là cách để nhận dạng một người. Bằng cách lấy dấu vân tay và in vào phần mặt sau của căn cước. Có những đặc điểm gì trên khuôn mặt để nhận biết với những người khác. Các thông tin trong căn cước công dân được mã vạch tại mặt sau. Đây là một đặc trưng của căn cước công dân so với chứng minh nhân dân về độ bảo mật thông tin. Vì vậy chức năng này vô cùng thuận lợi về vấn đề bảo mật. Tiếp đến là ngày đăng ký làm thẻ, nơi cấp và dấu xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc xác nhận căn cước công dân cho bạn. Những ai là người được cấp căn cước công dân? Nhà nước cũng có những quy định rất rõ ràng về việc cấp và phát hành căn cước. trước hết chúng ta có thể biết đối tượng được cấp phát căn cước công dân của n nước Việt Nam phải là những công dân hiện tại đang có địa chỉ và hộ khẩu, quốc tịch là Việt Nam thì được nhà nước cấp phát. Bên cạnh đó, theo quy định về độ tuổi để làm căn cước, những người có độ tuổi quy định là từ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp căn cước công dân. Hình thức cấp và phát hành căn cước chưa áp dụng cho tất cả các tỉnh thành. Vì vậy những người thuộc phạm vi làm căn cước phải có hộ khẩu tại tỉnh thành đang áp dụng làm căn cước công dân. Bên cạnh đó những trường hợp cố tình vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Những trường hợp người nước ngoài nếu đến Việt Nam thì không được cấp căn cước công dân mà chỉ được cấp thẻ tạm trú theo giá trị của từng năm. Các tỉnh thành đã triển khai thẻ căn cước công dân Theo sự chỉ đạo hướng dẫn ban hành của Thủ tướng Chính phủ, chậm nhất là 01/01/2020,thẻ căn cước công dân sẽ phải triển khai trên hệ thống của cả nước. Nhưng cho đến hiện tại vào tháng 11/2018, trên cả nước Việt Nam mới có 16 tỉnh thành thực hiện cấp căn cước công dân cho mọi người. Còn những tỉnh thành khác chưa thực hiện kế hoạch về việc cấp căn cước công dân. Những tỉnh thành đã tiến hành bao gồm: Hà Nội, Hà Nam, Cần thơ, Bà rịa-Vũng Tàu, Nam Định, Hưng Yên, Hải Phòng, Hải Dương, Ninh Bình, Quảng Bình, Quảng Ninh, Tây Ninh, Vĩnh Phúc, TP Hồ Chí Minh, Thanh Hóa, Thái Bình. Có được cấp căn cước công dân tại bất cứ đâu? Rất nhiều trường hợp không có hộ khẩu đăng ký thường trú tại nơi tiến hành cấp phát căn cước công dân nhưng không biết hình thức này có áp dụng đối với họ không. Theo quy định của nhà nước đối với các trường hợp công dân lần đầu tiên đi làm thủ tục để cấp căn cước công dân thì do cơ quan quản lý căn cước công dân công an cấp huyện, hoặc cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền giải quyết những trường hợp đăng ký thường trú tại đó để cấp căn cước cho họ. Tuy nhiên, hiện nay việc làm căn cước công dân chưa được thực hiện và áp dụng trong cả nước và chưa đi vào vận hành hoặc chưa thu thập đầy đủ thông tin, thì những người không thường trú và không có hộ khẩu tại nơi cấp căn cước thì sẽ không được cấp căn cước theo ý muốn của họ. Bắt buộc họ phải có hộ khẩu tại nơi đó thì mới được làm các thủ tục cấp thẻ. Thời hạn cấp, đổi căn cước công dân Căn cước công dân có thời gian sử dụng mãi mãi? Không giống như các loại giấy tờ bảo lưu vĩnh viễn, căn cước công dân có quy định về ngày sử dụng đối với tất cả các trường hợp nhất định. Giá trị sử dụng của nó được ghi trên tấm thẻ mà bạn đang sở hữu. Thông thường trên căn cước hay ghi có phần thông tin là giá trị sử dụng đến ngày..... Dựa vào đó bạn cũng có thể biết được các giá trị về tấm căn cước của mình đang sử dụng xem nó đã đến lúc hạn hết chưa nhé. Nếu đã hết hạn bạn cần phải làm thủ tục để cấp lại thẻ và thực hiện theo đúng trình tự và quy định của nhà nước về trường hợp này. Thời gian cấp căn cước công dân Đối với những trường hợp cấp mới căn cước công dân hoặc bị mất hay làm lại, thời gian cấp căn cước công dân là gì bạn đã biết rõ? Bắt đầu tính từ ngày nhận đủ hồ sơ cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp mới đối với những trường hợp theo quy định với khoảng thời gian như sau: 1. Đối với các vùng tại thành phố, thị xã không thời gian cấp là 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; đối với trường hợp cấp lại không quá 15 ngày làm việc. 2. Tại các địa điểm thuộc các huyện vùng cao, hoặc những vùng biên giới hải đảo,  thời gian cấp là 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp; 3. Tất cả những trường hợp còn lại sẽ không quá 15 ngày làm việc theo quy định của Luật ban hành về việc làm căn cước công dân. Hiện nay, cùng với việc cải cách các thủ tục hành chính thì thời gian làm căn cước công dân cùng ngày càng được rút ngắn. Sau bao lâu thì phải đổi lại căn cước công dân? Đối với những trường hợp đổi thẻ, quy định của nhà nước về vấn đề này như sau: tất cả các căn cước công dân khi đổi thì người đổi phải nằm trong độ tuổi là đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Theo quy định, đến năm 25 tuổi tất cả mọi người phải đổi lại thẻ căn cước, điều này nhằm để thực hiện đảm bảo sự chính xác những thông ti về chủ sở hữu thẻ cũng như việc kiểm tra thông tin được rõ ràng hơn. Tương tự nếu trong bạn làm căn cước trong thời gian là năm 23 hoặc 24 tuổi thì đến năm 40 tuổi bạn sẽ phải đổi lại thẻ một lần nữa. Nếu bạn làm căn cước từ năm qua 40 tuổi thì đến năm 60 tuổi bạn cũng phải làm thủ tục đổi căn cước công dân lại theo đúng với quy định mà nhà nước yêu cầu. Quy định về lệ phí khi làm căn cước công dân Đối với tất cả công dân Việt Nam, lệ phí nộp căn cước công dân là gì? có thể chia làm nhiều trường hợp khác nhau dựa theo từng trường hợp cụ thể và áp dụng với tùng người. Trường hợp phải nộp lệ phí Tất cả các công dân khi đủ 25 tuổi, 40 tuổi, 60 tuổi khi làm các thủ tục như đổi thẻ hoặc chuyển sang căn cước công dân sẽ phải nộp 30.000 đồng. Những trường hợp hỏng, mờ, không nhìn thấy thông tin trên căn cước muốn làm lại, lệ phí phải nộp sẽ là 50.000 đồng. Khi công dân bị mất căn cước công dân, muốn cấp lại thì sẽ mất khoản phí là 70.000 đồng. Các trường hợp miễn lệ phí Nhà nước cũng ban hành các quy định đối với những trường hợp được miễn các khoản phí khi làm căn cước như: + Những công dân là bố, là mẹ, vợ, chồng, hoặc có thể là con dưới 18 tuổi của những người liệt sỹ; + Những đối tượng là thương binh, được hưởng các chế độ về thương binh; Con của thương binh, bệnh binh cũng được miễn không phải nộp; + Những công dân tại vùng huyện đảo, xã biên giới; xa xôi; + Các đồng bào dân tộc thiểu số thuộc những vùng miền kinh tế khó khăn mà, nền kinh tế chậm phát triển; + Những công dân thuộc hộ nghèo, những người mồ côi cả cha lẫn mẹ, không có nơi nương tựa,... Những thông tin khi làm căn cước công dân là gì đã được nói rất rõ ràng trong bài viết này. Mong rằng bạn có thể lựa chọn được những thông tin bổ ích để thực hiện đúng các quy định về việc làm căn cước công dân nhé.  

Tham khảo bài gốc ở: Căn cước công dân là gì? Điều cần biết khi làm căn cước công dân

Công đoàn cơ sở là gì? Các thông tin cơ bản về công đoàn cơ sở

Công đoàn cơ sở là gì? Các thông tin cơ bản về công đoàn cơ sở

Công đoàn cơ sở là gì? Công đoàn cơ sở có trách nhiệm như thế nào trong việc làm đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người lao động?... là những thắc mắc mà hầu hết những người lao động muốn tìm hiểu. Bài viết sau đây sẽ giúp các bạn giải đáp các thắc mắc và hiểu hơn về công đoàn cơ sở. Các khái niệm về công đoàn cơ sở là gì? Để hiểu rõ về Công đoàn cơ sở thì trước hết chúng ta cần hiểu được Công đoàn là gì? Theo điều 1 của Luật Công đoàn được ban hành năm 2012 theo luật số 12/2012/QH13, Công Đoàn được định nghĩa như sau: “Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (sau đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. (Điều 1, Luật Công đoàn số 12/2012/QH13). Từ đó, chúng ta tìm hiểu về định nghĩa của Công đoàn cơ sở. “Công đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của Công đoàn, tập hợp đoàn viên công đoàn trong một hoặc một số cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, được công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở công nhận theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam”.(Theo điều 4 của Luật Công đoàn được ban hành năm 2012). Công đoàn cơ sở dược thành lập tại các doanh nghiệp thuộc những thành phần kinh tế, những đơn vị sự nghiệp và các cơ quan Nhà nước, những tổ chức Chính trị - xã hội, những tổ chức chính trị - xã hội, những tổ chức xã hội có từ 5 đoàn viên trở lên, được công đoang cấp trên các quyết định được công nhận. Loại hình tổ chức của công đoàn cơ sở Công đoàn cơ sở được tổ chức theo 4 loại hình cơ bản sau đây: Công đoàn cơ sở không có tổ công đoàn, nghiệp đoàn. Công đoàn cơ sở có tổ công đoàn. Công đoàn cơ sở có bộ phận công đoàn, có tổ công đoàn. Công đoàn cơ sở có công đoàn cơ sở thành viên. Nhiệm vụ và quyền hạn của Công đoàn cơ sở Trong các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị + Tuyên truyền về đường lối và chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước. + Giáo dục nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, pháp luật, khoa học kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ. + Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách, chế độ, pháp luật, đảm bảo thực hiện các quyền lợi của đoàn viên, các cán bộ và công viên chức Nhà nước cùng người lao động. + Ngăn chặn những tiêu cực, nạn tham nhũng và các tai tệ nạn xã hội, phổ biến chính sách tiết kiệm, chống lãng phí. Giải quyết các khiếu nại, những tố cáo, giải quyết các tranh chấp lao động. + Phối hợp với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và tổ chức thực hiện quy chế dân chủ. + Hướng dẫn và giúp đỡ người lao động thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng. Kết hợp với người đứng đầu doanh nghiệp, tổ chức cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. Trong doanh nghiệp Nhà nước + Phối hợp với chủ doanh nghiệp, tổ chức thực hiện các quy chế dân chủ, tổ chức các buổi đại hội Công nhân viên chức. + Đại diện cho tập thể lao động, thương lượng và ký kết, giám sát thực hiện thỏa ước lao động. Tham gia xây dựng các điều lệ, nội quy, phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Tập hợp những nguyện vọng chính đáng của công nhân viên chức, các tổ chức để thực hiện thông tin 2 chiều, tổ chức các cuộc đối thoại giữa người lao động và các chủ doanh nghiệp. + Hướng dẫn người lao động giao kết hợp đồng lao động, cử đại diện tham gia những hội đồng xét duyệt và giải quueets những vấn đề của người lao động. + Quản lý các đoàn viên, xây dựng Công đoàn cơ sở một cách vững mạnh và tham gia vào công tác xây dựng Đảng. Trong các hợp tác xã công nghiệp, tiểu thủ công việc, giao thông vận tải… + Giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với các xã viên. Đại diện cho người lao động có thể ký kết và giám sát việc thực hiện các thỏa ước lao động tập thể. + Tham gia cùng với ban quản trị để đưa ra các biện pháp về cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập, giải quyết nếu có tranh chấp lao động. + Tuyên truyền và phổ biến đến xác xã viên và người lao động có thể thực hiện các chủ trương và đường lối, chính sách của pháp luật. Trong các doanh nghiệp khu vực kinh tế ngoài Nhà nước + Là đại diện cho tập thể những người lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện các thỏa ước lao động tập thể. + Phối hợp với người sử dụng lao động hoặc là người đại diện thực hiện các quy chế dân chủ, mở các cuộc hội nghị người lao động, xây dựng và ký kết các quy chế phối hợp hoạt động và hướng dẫn người lao động có thể giao kết hợp đồng lao động. + Kiểm tra và giám sát việc thực hiện pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động cùng với công đoàn. Tham gia hội đồng doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, điều lệ doanh nghiệp. + Xây dựng những nội quy và quy chế có liên quan đến quyền lợi và lợi ích của người lao động. + Đại diện cho tập thể lao động tham gia hòa giải trong đội ngũ lao động, giải quyết những tranh chấp trong quá trình lao động của người lao động. Vị trí, vai trò, chức năng của công đoàn Vị trí của công đoàn cơ sở Việt Nam Công đoàn là thành viên trong hệ thống chính trị xã hội Việt Nam: Công đoàn chịu sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, là chỗ dựa vững chãi và là sợi dây nối liền giữa Đảng và người dân. Công đoàn là người cộng tác đắc lực của Nhà nước, dựa trên mối quan hệ tôn trọng và bình đẳng lẫn nhau. Ngược lại, Nhà nước sẽ tạo điều kiện về pháp lý và cơ sở vật chất cho Công đoàn được hoạt động một cách dễ dàng hơn. Công đoàn là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Vai trò của Công đoàn Việt Nam Vai trò của Công đoàn Việt Nam không ngừng phát triển, trong xã hội ngày càng phát triển như hiện nay thì vai trò của Công đoàn ngày càng quan trọng. Dưới đây là vai trò của công đoàn trong quá trình phát triển của đất nước: + Đối với Chính trị: Công đoàn góp phần xây dựng và nân cao hiệu quả hệ thống chính trị - xã hội. Tăng cường các mối liên hệ mật thiết giữa Đảng và dân, phát huy quyền làm chủ của người lao động, đảm bảo tính ổn định về chính trị. + Đối với lĩnh vực Kinh tế: Công đoàn góp phần xây dựng cơ chế về quản lý kinh tế, nhằm xóa bỏ sự quan liêu, bao cấp. Góp phần củng cố nền kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật, nâng cao thành hiệu quả hoạt động của các thành phần kinh tế. + Đối với lĩnh vực văn hóa – tư tưởng: Đối với nền kinh tế nhiều thành phần thì Công đoàn có vai trò trong giáo dục, nâng cao lập trường giai cấp, phát huy những giá trị cao đẹp của truyền thống văn hóa của cả dân tộc,… + Đối với lĩnh vực xã hội: Công đoàn tham gia xây dựng các giai cấp công nhân vững mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng, nâng cao trình độ giác ngộ chính trị, tổ chức kỷ luật và trình độ văn hóa, Chức năng của công đoàn Việt Nam Công đoàn Việt Nam có 3 chức năng chính như sau: Làm đại diện, bảo vệ những quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động. Tham gia với Nhà nước để phát triển, sản xuất và giải quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người dân. Là đại diện và tổ chức cho người lao động tham gia … Công đoàn là một chỉnh thể, là hệ thống đồng bộ đan xen và tương tác với nhau. Trong đó, chức năng bảo vệ quyền lợi và lợi ích của người lao động là chức năng chính.

Coi thêm ở: Công đoàn cơ sở là gì? Các thông tin cơ bản về công đoàn cơ sở

Dự án bt là gì? Những điều cần biết về dự án BT

Dự án bt là gì? Những điều cần biết về dự án BT

  BT là gì? BT được sử dụng như thế nào trong các dự án công trình hạ tầng. Hãy nhanh chóng tìm hiểu về thông tin của dự án BT là gì cùng loại hợp đồng BT để hiểu hơn nhé. Khái niệm BT là gì? BT là một trong những dự án đầu tư thường được sử dụng trong xây dựng và kết cấu hạ tầng. Dự án BT được hiểu là các dự án xây dựng, chuyển giao, hay còn được gọi là đổi đất lấy hạ tầng. Các dự án BT đóng góp một vai trò nhất định trong sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ hầng, giao thông và môi trường. Có đóng góp vào sự hình thành của nhiều khu đô thị lớn trên cả nước. Đồng thời, các dự án BT còn góp phần làm giảm gánh nặng cho ngân sách và đảm bảo cho các bên tham gia cùng có lợi. Hợp đồng BT là gì? Hợp đồng BT là tên gọi tắt của hợp đồng Xây dựng – chuyển giao (Building transfer) chính là hình thức đầu tư được ký kết ggiuwax các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để thực hiện xây dựng các công trình có kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong các công trình kết cấu hạ tầng này thì nhà đầu tư sẽ thực hiện việc chuyển giao công trình đó cho Nhà nước. Từ đó sẽ được chính phủ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư thực hiện các dự án khác để có thể thu hồi vốn đàu tư cũng như lợi nhuận hoặc là thanh toán chi phí cho nhà đầu tư theo đúng như thỏa thuận trong hợp đồng BT đã được ký kết. Nội dung của hợp đồng BT Hợp đồng BT – Xây dựng và chuyển giao bao gồm các quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan, nhằm đạt được những lợi ích đã được thương thảo trước đó. Những nhà đầu tư thực hiện những dự án nhằm mục đích sinh lợi nhuận, cho nên họ sẽ tính toán rất kỹ lưỡng về những yếu tố có liên quan để tối ưu nhất những lợi nhuận mà họ có thể đạt được. Trong khi đó, Nhà nước ký kết hợp đồng BT nhằm mục đích phát triển cơ sở hạ tầng để có thể phát triển kinh tế xã hội, mục tiêu của Nhà nước là mục tiêu phi lợi nhuận với tính công ích hơn là thu lợi nhuận. Nội dung của hợp đồng dự án BT bao gồm những nội dung như sau: Tên và địa chỉ của đại diện có thẩm quyền của các bên có liên quan tham gia ký kết hợp đồng của dự án BT. Mục tiêu của hợp đồng Phạm vi hoạt động của các dự án, phương thức tiến hành và tiến độ thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình. Nguồn vốn, tổng số vốn đầu tư và dự kiến tiến độ thực hiện dự án. Công suất, áp dụng công nghệ và các trang thiết bị nào, những yêu cầu thiết kết, tiêu chuẩn kỹ thuật đối với công trình, các tiêu chuẩn về chất lượng. Các quy định về việc giám sát và kiểm tra chất lượng của công trình. Những quy định về việc bảo vệ nguồn tài nguyên và môi trường sống của người dân. Thời hạn hoàn thành dự án và thời điểm chuyển doanh công trình đã hoàn thiện. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia ký kết hợp đồng. Những quy định về tư vấn, giám định về thiết kế và thiết bị thi công, nghiệm thu, vận hành và bảo dưỡng công trình được bàn giao. Những quy định về giá, chi phí và các khoản thu. Trách nhiệm của nhà đầu tư trong việc chuyển giao công nghệ, huấn luyện về kỹ năng quản lý, kỹ thuật để có thể vận hành được công trình sau khi chuyển giao. Những điều kiện cũng như các thể thức điều chỉnh hợp đồng. Những trường hợp chấm dứt hợp đồng của dự án trước thời hạn. Xử lý những vi phạm về hợp đồng. Phương thức giải quyết các tranh chấp giữa các bên ký kết hợp đồng của dự án. Bất khả kháng và các nguyên tắc xử lý. Những quy định về việc hỗ trợ, cam kết của các cơ quan nhà nước. Hiệu lực của hợp đồng dự án. Những mặt trái mà các dự án BT mang đến Nhiều nhà đầu tư dự án nhận định rằng, các dự án BT rất dễ bị bóp méo và bị biến tướng bởi những khoản sinh lời vô cùng lớn của những mảnh đất đắc địa. Với các hợp đồng BT, các nhà đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng xong sẽ được các cơ quan nhà nước thanh toán bằng quỹ sử dụng đất để có thể tiếp tục thực hiện các dự án khác. Tuy nhiên, các khu đất được dùng để trao đổi thường được chỉ định tại địa điểm và có vị trí đeoh, thậm chí các khu đất này còn được giao cho các nhà đầu tư trước khi công trình trước đó hoàn thành. Dự án BT rất dễ bị bóp méo Các dự án được xây dựng theo hình thức BT đóng một vai trò rất quan trọng trong việc phát triển cơ sở hạ tầng, đây chính là công cụ vô cùng hữu hiệu để có thể huy động được nguồn vốn từ những nhà đầu tư trong và ngoài nước. Dự án BT ít vấp phải các phản ứng dữ dội từ dư luận và người dân, bởi vì người dân không phải trực tiếp bỏ tiền túi ra để thanh toán cho các dự án này. Thay vì trả bằng tiền mặt thì các dự án BT được thanh toán bằng cách thanh toán bằng quyền sử dụng đất. Điều đáng nó là giá trị đất được đem thanh toán lại được tính thấp hơn so với thực tế, các nhà đầu tư có thể thu lợi nhuận lớn từ sự chênh lệch này. Trên đây là những thông tin về dự án bt là gì? Nội dung hợp đồng của dự án BT là gì giúp các bạn hiểu hơn về hình thức của dự án này. Hy vọng các bạn sẽ hài lòng với những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp.

Đọc nguyên bài viết tại: Dự án bt là gì? Những điều cần biết về dự án BT

Sổ tạm trú là gì? Hướng dẫn mọi người cách đăng ký sổ tạm trú

Sổ tạm trú là gì? Hướng dẫn mọi người cách đăng ký sổ tạm trú

  Sổ tạm trú là gì? Chúng ta vẫn thường hay thấy những quyển sổ ngoài bìa ghi với dòng chữ “ Sổ tạm trú”. Sổ tạm trú là gì? Đây là một cuốn sổ đăng ký chỗ ở một tỉnh hoặc thành phố, một địa phương,... chứng nhận nơi sinh sống và thường trú của chủ sổ sở hữu. Chúng ta có thể thấy những thông tin mới nhất về sổ tạm trú trong văn bản hợp nhất 03/2013/VBHN-VPQH và Thông tư 35/2014/TT-BCA, có quy định rằng việc đăng ký tạm trú là việc tất cả các công dân đăng ký nơi mà hiện tại mình đang cư trú với những đơn vị chức năng có thẩm quyền và được cơ quan chấp nhận, làm và đăng ký những thủ tục về tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ tại địa phương. Đối với mọi người nó rất quan trọng, chứng thực về nơi ở của công dân, đồng thời cũng xác định được những thông tin cơ bản về nơi trốn, địa chỉ của công dân. Các loại sổ tạm trú hiện nay Bạn có biết nhà nước ta hiện nay thực hiện bao nhiêu sổ tạm trú hay không? Sổ tạm trú hiện nay có 3 loại sổ bao gồm sổ tạm trú KT2, sổ tạm trú KT3, sổ tạm trú KT4. Sổ tạm trú KT2 Đây là cuốn sổ tạm trú dài hạn cho công dân khi cư trú tại thành phố trung ương hoặc tại Tỉnh. Áp dụng trường hợp này đối với những công dân có đăng ký hộ khẩu thường trú ở một Quận/huyện nhưng lại có đăng ký dài hạn tại một nơi khác. Khi đăng ký sổ tạm trú KT2 bạn phải có những thông tin về phiếu báo thay đổi hộ khẩu, các giấy tờ như chứng minh nhân dân,... để làm văn bản về việc làm sổ tạm trú dài hạn được nhanh chóng và thuận tiện nhất. Sổ tạm trú KT3 Cũng là sổ tạm trú dài hạn ở một tỉnh, thành phố như sổ KT2 nhưng trong trường hợp này áp dụng cho các công dân có hộ khẩu thường trú tại 1 tỉnh thành và tiến hành các thủ tục để đăng ký tạm trú dài hạn ở tỉnh thành khác trong khu vực của một đất nước. Trong trường hợp này sổ tạm trú có giá trị cho công dân là 24 tháng. Nếu trong trường hợp hết thời gian tạm trú các cá nhân đăng ký thường trú sẽ đến các đơn vị, cơ quan có thẩm quyền xin làm những thủ tục để gia hạn cho việc cư trú của mình. Bên cạnh đó nếu sổ tạm trú của gia đình bạn đang sinh sống tại đại phương hết hạn sử dụng thì đại diện hộ gia đình sẽ gặp công an địa phương nơi cư trú để làm các thủ tục về tạm trú nhằm cấp mới lại cuốn sổ tạm trú của gia đình. Sổ tạm trú KT4 Đây là cuốn sổ dành cho những trường hợp tạm trú ngắn hạn ở một tỉnh, thành phố khác với nơi họ đang sinh sống. Trường hợp đăng ký sổ KT4 cũng có những thời gian và quy định tương tự như khi đăng ký sổ KT3, tuy nhiên về phần thời gian và tạm trú sẽ ngắn hơn so với KT3. Vì vậy khi bạn cư trú tại một nơi nào đó một thời gian ngắn thì bạn cũng có thể được cấp sổ tạm trú KT4. Giúp bạn các thông tin trong sổ tạm trú Việc đăng ký thường trú nhất định chúng ta phải biết được những thông tin cơ bản về những nội dung cần có của sổ tạm đúng không. Vậy bạn cần biết tất cả những thông tin về sổ tạm trú là gì? Những thông tin cần thiết bên dưới sẽ giải đáp giúp bạn. Những trường hợp phải làm sổ tạm trú những người đi cư trú tại một nơi khác so với sổ hộ khẩu thì đều phải làm các thủ tục để làm sổ tạm trú. Sổ tạm trú là rất cần thiết và nó được dành cho các đối tượng thuộc diện sau: + Là các học sinh, sinh viên đang theo học các trường đại học, cao đẳng, trung cấp hoặc đang đi học tại một nơi khác xa nhà. + Sổ tạm trú có thể được dùng cho người lao động như những người làm công nhân, kỹ sư, kế toán, nhân viên,… đang thuê nhà tại một nơi khác hộ khẩu thường trú. Quy định về các trường hợp được cấp phát sổ tạm trú Khác với những đối tượng đã nêu trên, những trường hợp  sau sẽ là các đối tượng được những cuốn sổ tạm trú khi đi cư trú. Đó có thể là những người mua nhà, thuê nhà. Trường hợp nếu người tạm trú xác định thuê nhà của một chủ sở hữu nào đó trong khoảng thời gian lâu dài. Có những giấy tờ và văn bản do chính người chủ của nơi bạn thường trú ký thì người đăng ký tạm trú sẽ được cấp sổ tạm trú dài hạn. Trường hợp những cá nhân có đất, nhưng họ lại chưa làm nhà hoặc cấp sổ tạn trú cho trường hợp đã có nhà, giấy tờ chứng minh đầy đủ tại khu vực trên địa bàn cư trú. Cấp sổ tạm trú đối với các cá nhân mà họ đã được cấp sổ tạm trú trước đó, nếu tính đến thời điểm hiện tại làm là trên 1 năm, khi thực hiện chuyển từ hình thức tạm trú ngắn hạn sang tạm trú không thời hạn thì sẽ được cấp mới sổ tạm trú. Những giấy tờ trong hồ sơ đăng ký sổ tạm trú + Thứ nhất không thể thiếu khi đăng ký và sổ tạm trú đó là bản khai nhân khẩu + Phiếu báo về việc thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu khi đi tạm trú tạm vắng + Những giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp + Trong trường hợp những người thường trú đi thuê, mượn, ở nhờ chỗ ở một cách chính đáng và theo quy định thì khi đăng ký người cho thuê phải có ý kiến đồng ý cho thuê đối với người thuê nơi đó. Bên cạnh đó cần có văn bản cam kết của công dân khi đăng ký thường trú tại nơi đó, tránh tình trạng xảy ra những việc ngoài ý muốn như tranh chấp quyền sử dụng nhà ở, xâm phạm nơi ở cá nhân,... + Trong hồ sơ cần có chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân, các loại giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường hay thị trấn. + Sổ hộ khẩu gia đình, có thể phô tô công chứng để đối chiếu với bản gốc, đem lại sự chính xác. + Chắc chắn không thể thiếu khi đăng ký sổ tạm trú là gì? Đó là ảnh chụp gần đây nhất của bạn. Đối chiếu ảnh với những thông tin sẵn có nhằm xác minh một cách chính xác nhất chân dung của người đăng ký sổ tạm trú. Đây là những giấy tờ nhất định phải có khi đăng ký sổ tạm trú. Vì vậy trước khi thực hiện bạn hãy tham khảo để mình không bị thiếu sót những thông tin này nhé. Làm sổ tạm trú trong thời gian bao lâu? Những người đang sinh sống và làm việc hoặc thuê nhà tại nơi cư trú sẽ phải làm sổ tạm trú tại các cơ quan tại xã, phường,... trong một khoảng thời gian ít nhất từ lúc bắt đầu cư trú đến lúc làm sổ tạm trú là 30 ngày theo những quy định của pháp luật Theo quy định khi bạn làm sổ tạm trú tại địa phương sẽ được giải quyết trong khoảng thời gian rất nhanh đó là từ 2-3 ngày làm việc. Vì vậy bạn có thể yên tâm nếu mình đi cư trú tại một nơi khác thì thủ tục này sẽ làm rất nhanh chóng đấy. Lệ phí đăng ký tạm trú Việc làm sổ tạm trú bạn cũng cần tuân thủ theo các quy định của pháp luật về các khoản lệ phí phải đóng. Bộ Tài chính cũng có những quy định về việc đóng lệ phí đối với người đăng ký sổ tạm trú. Mức lệ phí sẽ do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được tự quyết mức thu lệ phí đối với các công dân. Tại Hà Nội, mức lệ phí của sổ tạm trú là gì? Thông thường được áp dụng theo Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân. Mức lệ phí khi người dân tiến hành các thủ tục để đăng ký tạm trú nhưng đối với trường hợp không cấp Sổ tạm trú là 15.000 đồng. Nếu các trường hợp cấp sổ tạm trú, mức lệ phí được thu và áp dụng sẽ là 20.000 đồng trên một trường hợp. Ngoài ra, đối với những huyện, thị xã, thì việc áp dụng mức thu lệ phí chỉ bằng một nửa lệ phí so với các quận. Mức thu lệ phí đối với khu vực này là 8000 đồng cho một lần làm thủ tục đăng ký nếu không cấp sổ và 10 nghìn đồng nếu cấp sổ. Tại thành phố Hồ Chí Minh mức thu lệ phí được áp dụng theo Nghị quyết 07/2017/NQ-HĐND do Hội Đồng Nhân dân Thành phố ban hành thì mức thu lệ phí được quy định: Nếu đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú với hình thức không cấp sổ áp dụng đối với các quận sẽ là 10.000 đồng trên một lần đăng ký thủ tục, đối với các huyện, thị xã là 5000 đồng một lần. Trường hợp đăng ký và cấp sổ tạm trú sẽ áp dụng thu 15.000 đồng cho các quận và 8000 đồng cho các huyện và thị xã. Như vậy với những mức đăng ký trên bạn có thể cập nhật và theo dõi những thông tin về các khoản lệ phí mà mình cần đóng góp. Khi đăng ký và thực hiện các vấn đề liên quan đến sổ tạm trú bạn sẽ làm nhanh chóng hơn. Qua bài viết trên, bạn đã hiểu và nắm được những thông tin cơ bản về sổ tạm trú là gì? Sau khi làm các thủ tục liên quan xong bạn chỉ cần đợi ngày nhận lại sổ tạm trú từ công an địa phương. Vậy là việc cư trú đã được hoàn thành rồi.

Xem bài nguyên mẫu tại: Sổ tạm trú là gì? Hướng dẫn mọi người cách đăng ký sổ tạm trú

Thỏa ước lao động tập thể là gì?

Thỏa ước lao động tập thể là gì?

Thỏa ước lao động tập thể là thuật ngữ được sử dụng nhiều trong các doanh nghiệp, tổ chức,… có sử dụng lao động. Nhiều người lao động không nắm rõ về thỏa ước lao động và còn nhiều thắc mắc về loại văn bản này. Bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn hiểu thỏa ước lao động là gì và những vấn đề cơ bản cần nắm được trong quá trình lao động. Khái niệm thỏa ước lao động tập thể là gì? Theo điều 44, tại Khoản 1 của Bộ luật Lao động có nêu rõ: “Thoả ước lao động tập thể (viết tắt là TƯLĐTT) là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện sử dụng lao động, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động”. Thỏa ước lao động tập thể bao gồm: Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp Thỏa ước lao động tập thể ngành Thỏa ước lao động tập thể chính là cơ sở pháp lý để hình thành các mối quan hệ lao động mang tính tập thể, tạo nên trách nhiệm của cả 2 bên đối với việc thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh. Thỏa ước lao động tập thể còn giúp tạo điều kiện cho người lao động, bằng sự thương lượng và mặc cả thông qua sức mạnh của cả tập thể đối với người sử dụng lao động. Thỏa ước lao động tập thể nếu được khi được ký kết đúng đắn, bình đẳng, tự do thương lượng, hợp tác sẽ là nguồn quy phạm thích hợp tại chỗ bổ sung cho nội quy của doanh nghiệp. Nội dung chủ yếu của thỏa ước lao động tập thể Theo quy định của Bộ luật Lao động Viêt Nam, nội dung chủ yếu trong Thỏa ước lao động tập thể bao gồm: Việc làm, bảo đảm việc làm cho người lao động Tiền lương, thưởng và các khoản phụ cấp khác được trả cho người lao động. Thời gian làm việc. Bảo hiểm Điều kiện lao động. Bên cạnh đó, tùy vào từng tình hình phát triển của doanh nghiệp mà có thể thêm vào các nội dung khác như là: Chế độ khen thưởng và kỷ luật. Sự khác nhau giữa thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động Thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động được hình thành dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Tuy nhiên, hợp đồng lao động và thỏa ước lao động vẫn có sự khác biệt. Cùng xem những điểm khác biệt giữa thỏa ước lao động và hợp đồng lao động là gì nhé. Phân biệt giữa thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động dựa vào các yếu tố sau: Khái niệm Phân loại Đối tượng, chủ thể tham gia ký kết Hình thức Hiệu lực Thời hạn Về khái niệm: Hợp đồng lao động chính là sự thỏa thuận giữa người lao động với người sử dụng lao động về công việc, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của hai bên… Trong khi Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động cùng các điều kiện đã được thương lượng. Về hình thức: + Thỏa ước lao động bao gồm 3 hình thức như sau: Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp Thỏa ước lao động tập thể ngành Thỏa ước lao động tập thể khác. +  Hợp đồng lao động có 3 hình thức như sau: Hợp đồng lao động có thời hạn Hợp đồng lao động không xác định thời hạn Hợp đồng thời vụ Chủ thể tham gia ký kết: + Thỏa ước lao động, chủ thể là đại diện tập thể của người lao động, người sử dụng lao động hoặc là đại diện người sử dụng lao động. + Hợp đồng lao động, chủ thể tham gia ký kết là cá nhân hoặc là đại diện luật của cá nhân đó trong trường hợp người lao động từ đủ 13 đến dưới 15 tuổi và một bên là người sử dụng lao động. Về hình thức: + Thỏa ước lao động: Doanh nghiệp được lập thành 5 bản theo Khoản 2 của Điều 83 Bộ luật Lao động năm 2012). Còn đối với thỏa ước ngành thì được lập thành 4 ản được quy định tại điều 87 của Bộ luật Lao động năm 2012. + Hợp đồng lao động thì thỏa thuận bằng văn bản, được lập thành 2 bản, một bản dành cho người lao động, một bản dành cho người sử dụng lao động. Về hiệu lực: + Thỏa ước lao động: có ghi rõ trong thỏa ước, các trường hợp thỏa ước không ghi rõ thì thỏa ước đó có hiệu lực kể từ ngày các bên ký kết, được quy định tại điều 76 của Bộ luật lao động năm 2012. + Hợp đồng lao động: có hiệu lực kể từ ngày các bên giao kết theo quy định tại Điều 25 của Bộ luật Lao động năm 2012. Về thời hạn: + Thỏa ước lao động: Có thời hạn từ 1 cho đến 3 năm, đối với các doanh nghiệp lần đầu tiên có kết kết thỏa ước lao động tập thể thì thỏa ước đó có thời hạn dưới 1 năm. (Quy định tại Điều 85 và Điều 98 của Bộ luật Lao động năm 2012). + Hợp đồng lao động: Tùy vào từng loại hợp đồng. Thủ tục đăng ký: + Thỏa ước lao động: Sau 10 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng, người sử dụng lao động hoặc là đại diện cho người sử dụng lao động gửi thỏa ước đến các cơ quan: Bộ lao động Thương Binh & Xã Hội (Thỏa ước lao động tập thể ngành). Cơ quan quản lý nhà nước đối với việc tạo động lực cấp tỉnh (Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp). + Hợp đồng lao động: Không có quy định. Trên đây là một số thông tin về thỏa ước lao động tập thể, hiểu được thỏa ước lao động tập thể sẽ giúp cho người lao động hiểu được những quy định của pháp luật trong việc tham gia lao động tại bất cứ nơi đâu.

Tham khảo bài nguyên mẫu tại đây: Thỏa ước lao động tập thể là gì?

Công chứng vi bằng là gì? Tất tần tật những thông tin có liên quan

Công chứng vi bằng là gì? Tất tần tật những thông tin có liên quan

Công chứng vi bằng là gì? Trong trường hợp của bạn, không có sổ hồng, vì vậy bạn không thể ký hợp đồng chuyển nhượng sử dụng đất, hoặc không thể tới các cơ quan có thẩm quyền để làm thủ tục công chứng. Vi bằng hiện nay tương đương với bản ghi do cơ quan phát thanh truyền hình địa phương phát hành, nó ghi nhận những thông tin là: Một nội dung nhất định được quy cho mỗi ngày, địa điểm và địa điểm giữa các bên.  Trong trường hợp mua bán nhà và đất ở trên, văn phòng Thừa phát sẽ chỉ là người làm chứng giữa việc nhận và giao tiền của bên bán bên mua.  Trong vi bằng, có ghi rõ: "Các bên tham gia chịu trách nhiệm về tính xác thực của các tài liệu giấy có liên quan". Giấy phép do Thừa Phát Lại cấp chỉ có giá trị làm bằng chứng trước tòa và các mối quan hệ pháp lý khác, được sử dụng để chứng minh rằng các bên đã chuyển tiền nhận tiền và nhận giấy tờ và bất động sản ... nó đóng vai trò như cơ sở để các bên có thể tiếp tục thực hiện hợp đồng cũng như hoàn thiện bản hợp đồng theo các quy định được nêu rõ trong pháp luật. Những thông có liên quan tới công chứng vi bằng Công chứng vị bằng gồm có những thủ tục gì? Vi bằng hiện tại có 3 bản chính được giữa bởi các đối tượng: + Yêu cầu chuyển nhượng. + Đăng ký và lưu trữ hồ sơ của Sở Tư pháp tỉnh. + Các tài liệu lưu trữ được đặt tại văn phòng của người Thừa phát lại theo các quy định của pháp luật về lưu trữ tài liệu. Vi bằng chính là một tài liệu bằng văn bản. Hình ảnh, video, âm thanh có thể được trình bày vào vi bằng. Trong tài liệu này, Thừa Phát lại sẽ mô tả, ghi lại hành vi và các sự kiện mà người họ chứng kiến một cách trung thực và khách quan nhất. Vi bằng sẽ cung cấp bằng chứng mạnh mẽ về bảo vệ chống lại rủi ro pháp lý. Nếu các bên có tranh tụng liên quan đến một sự kiện hoặc phạt tiền, tài liệu này có giá trị cho các mục đích chứng cứ trước Tòa án. Vi bằng chỉ được coi là hợp lệ khi nó được đăng ký tại Bộ Tư pháp. Trong vòng tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận, Bộ Tư pháp phải đăng ký với sự giúp đỡ của Thừa Phát Lại. Bộ Tư pháp có quyền từ chối đăng ký nếu nhận thấy rằng việc thành lập giấy vi bằng không tuân theo quyền hạn của mình và không được quyền nộp đơn xin cấp bằng, nhưng không phải không gửi kịp thời để đăng ký theo kế hoạch. Thông báo ngay lập tức bằng văn bản cho văn phòng của người Thừa phát lại và người nộp đơn yêu cầu lập vi bằng, trong đó có nêu rõ lý do vì sao bị từ chối đăng ký. Công chứng vi bằng liệu có giá trị pháp lý hay không? Điều 28 Nghị định 61/2009 / ND-CP quy định giá trị pháp lý của vi bằng được Thừa Phát lại cấp gồm: 1. Vi bằng sẽ có giá trị là chứng cứ để Tòa tiến hành xem xét cũng như giải quyết vụ án 2. Vi bằng chính là cơ sở dùng trong những hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật. Do đó, việc mua bán nhà thông qua Vi bằng sẽ chỉ có giá trị là một bằng chứng nhưng không đủ điều kiện pháp lý để sang tên cho tài sản bên mua. Văn phòng Thừa Phát Lại sẽ  chỉ ghi lại hành vi trao đổi, giao dịch tài chính, tài liệu và không chứng thực giao dịch mua bán.  Vi bằng được hiểu là bằng chứng của thỏa thuận và giao dịch giữa hai bên. Luật đất đai quy định rất rõ khi mua bán, chuyển nhượng đất đai, nhà ở cần phải ghi lại bằng văn bản được công chứng hoặc xác thực từ những cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau đó, các thủ tục đăng ký phải được thực hiện thay mặt cho người mua tại văn phòng đăng ký đất đai huyện. Điều này có nghĩa là chỉ có bằng chứng về giá trị mới có thể nhận việc giao và nhận tiền, nhưng không có gì để chứng nhận rằng người mua là chủ sở hữu của ngôi nhà. Bán nhà qua công chứng vi bằng liệu có đúng hay không? Công chứng vi bằng là gì? Thừa Phát Lại hiện tại vẫn chưa được nhà nước trao cho quyền công chứng. Nên nếu bạn lựa bán nhà qua công chứng vi bằng là một hoạt động hoàn toàn sai. Nếu cò nhà đất khuyên bạn nên làm như vậy thì đây là một hành vi lừa đảo Theo khuyến nghị của Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn, một số công ty môi giới bất động sản (cò đất) sử dụng thuật ngữ "công chứng vi bằng thừa phát lại hòng mục đích nhằm thuyết phục khách hàng. Đây không phải là một thuật ngữ pháp lý. Đây là một sự lạm dụng để thuyết phục khách hàng rằng có một bảo hành hợp pháp cho giao dịch bất động sản mà họ tham gia. Thừa Phát Lại chỉ được nhà nước trao quyền để làm những nhiệm vụ công việc gồm: +Tống đạt theo nhu yêu cầu được đưa ra của cơ quan thi hành án cũng như tòa án + Lập vi bằng theo yêu cầu của các tổ chức, cơ quan + Xác minh các điều kiện thi hành bản án theo yêu cầu của đương sự. Trực tiếp tổ chức thi hành bản án và quyết định của Tòa án theo yêu cầu của các bên.   Không thi hành án và quyết định của các quan chức của các cơ quan thi hành án dân sự đang tích cực đưa ra quyết định trong thi hành án. Mua nhà công chứng vi bằng liệu có nên? Trong thực tế, nhiều người mua nhà vi bằng thừa phát lại có thể thay thế hoàn toàn cho công chứng. Giá trị của vi bằng chỉ ghi lại các sự kiện và hành vi mà bên bảo lãnh trực tiếp hỗ trợ, đặc biệt trong các trường hợp này, đó là sự công nhận hành vi, giao hàng và nhận tiền, giao hàng và việc nhận giấy tờ và chỗ ở giữa các bên sẽ không thể đóng vai thay thế cho các tài liệu (hợp đồng) có công chứng hoặc chứng thực. Trong trường hợp không có giá trị pháp lý, người mua sẽ không có quyền sử dụng tài sản mà mình đã bỏ ra. Do đó, việc xây dựng, sửa chữa, thế chấp và chuyển nhượng nhà không được phép. Một số trường hợp vẫn bị vi phạm bằng cách chuyển nhà và đất trong khi thế chấp tài sản trong ngân hàng, cầm cố hoặc nhượng bộ cho người khác (nhượng bộ thay cho giấy viết tay), dẫn đến xung đột. Do đó, mua, bán và chuyển nhượng đất  bằng giấy viết tay thông qua lập bi bằng có chứa rất nhiều rủi ro nhất là bên mua. Một số trường hợp bị mất trắng nhà do mua bằng vi bằng Nhà ở là tài sản thế chấp trong ngân hàng Trong trường hợp này, nhà ở thuộc loại "ba chung" (giấy phép xây dựng chung, giấy chứng nhận quyền sử dụng chung đất, số nhà chung, sau đây gọi là "sổ hồng chung"), nên sau thời điểm bán nhà cho nhiều người thì người đứng tên của chiếc sổ hồng  mang sổ đi thế chấp tại ngân hàng, nếu như người này không thể thanh toán ngân hàng sẽ siết nợ tài sản này. Lúc này người mua sẽ bị mất trắng nhà vào trong tay của ngân hàng. Một  nhà được bán cho nhiều người Hiện tại, hầu hết các Thừa Phát Lại khá "dễ dàng", chỉ cần sao chép giấy tờ từ nhà là các Thừa Phát lại sẽ ngay lập tức lập vi bằng hòng thu phí. Nên hiện tại người ta chỉ cần in giấy tờ ra nhiều bản sau đó bán cho nhiều người khác nhau để rồi ôm tiền cao chạy xa bay. Lúc này sẽ có nhiều người mua cùng tranh chấp một ngôi nhà. Người thuê nhà tự ý đem nhà đi bán Nhiều người vì lợi ích trước mắt bỏ qua những tổn thất trong tương lai, nên đã lựa chọn mua nhà qua giấy tờ tay với mức phí thấp nhất hay cho thuê bằng giá với nhà có sổ hồng.  Đó cũng là mảnh đất màu mỡ cho những kẻ lừa đảo kiếm tiền. Những kẻ lừa đảo sẽ thuê căn nhà này và lợi dụng trường hợp chủ nhà không ngờ tới (chủ nhà ở xa, chủ nhà mà phải một thời gian dài mới tới ...) là tiến hành rao bán ngôi nhà mình đang ở trọ với giấy photo giấy tờ nhà . Nhiều người thấy giá rr cứ thế là lao vào, lúc này kẻ gian cuỗm được tiền trong tay thì cao chạy xa bay lúc này chủ nhà và người mua lại lao đầu vào cuộc tranh chấp không hồi kết. Kết luận: để tránh mất nhà, những người thực hiện giao dịch hoặc thủ tục hành chính trong lĩnh vực nhà đất phải liên hệ với ủy ban nhân dân xã nơi có bất động sản hoặc UBND cấp huyện để tìm hiểu và nắm rõ các quy định của pháp luật có liên quan. Trên đây là những thông tin có liên quan tới công chứng vi bằng là gì  cùng một số thông tin cần thiết khác. Chúc bạn đọc nhận được nhiều thông tin hữu ích.

Đọc nguyên bài viết tại: Công chứng vi bằng là gì? Tất tần tật những thông tin có liên quan

Sự hình thành và phát triển Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là gì?

Sự hình thành và phát triển Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là gì?

  Những kiến thức cơ bản về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Khái niệm về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Chúng ta vẫn thường thấy trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay, sự phối hợp ăn ý giữa các cơ quan với nhau là một điều cần thiết để xây dựng đất nước. Theo mọi người thì Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là gì? Có thể hiểu theo một cách chung nhất đây là một bộ phận cấu thành trong bộ máy hệ thống chính trị của Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, là một tổ chức liên minh chính trị, các tổ chức xã hội, tổ chức chính trị- xã hội và các cá nhân đại diện cho các các tầng lớp trong xã hội, dân tộc, giai cấp khác nhau, đại diện cho người Việt đang sinh sống hoặc cư trú tại nước ngoài... Chúng ta có thể hiểu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một trong những cơ sở đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân. Tập hợp và phát huy sức mạnh cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tiến hành áp dụng thực hiện dân chủ và đoàn kết xã hội cùng với nhân dân, xây dựng Nhà nước và chính quyền ở các cấp tiến bộ, đoàn kết, dân chủ phát triển và vững mạnh nhất. Trong quan hệ với lợi ích của nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ quan đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, đoàn kết nhân dân, hỗ trợ, bảo vệ các quyền lợi về dân chủ, quyền con người, quyền và nghĩa vụ chính đáng của nhân dân, thực hiện các chủ trương theo quy định của Đảng, đúng theo các chính sách, pháp luật Nhà nước đã ban hành. Những nguyên tắc trong hoạt động Trên cơ sở được thành lập Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cũng được quy định thực hiện nhiệm vụ trên các nguyên tắc. Các thành viên trong mặt trận có các nguyên tắc hoạt động được quy định như sau: - Hợp tác bình đẳng, - Hiệp thương dân chủ - Thống nhất trong hành động và phối hợp lẫn nhau - Đoàn kết và tôn trọng lẫn nhau Trên cơ sở đó, bạn đã tìm hiểu được nguyên tắc hoạt động của mặt trận Tổ Quốc  Việt Nam là gì? Ở đó, các thành viên hoạt động được tự do bày tỏ ý kiến, bàn bạc, đưa ra những chủ đề, bàn luận và đi đến sự nhất trí một cách tự nguyện, không có mệnh lệnh, không áp đặt lên nhau. Trong cuộc họp nếu có những quan điểm và ý kiến bất đồng các thành viên có thể cùng nhau trao đổi, thuyết phục, giúp đỡ nhau để giải quyết những vấn đề một cách cụ thể, đạt đến những mục đích cuối cùng trên cơ sở tự nguyện chấp hành của các thành viên. Do vậy nguyên tắc hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam rất phù hợp và dân chủ, thể hiện sự bình đẳng và tôn trọng ý kiến của các thành viên. Vai trò, chức năng nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiện nay Bên cạnh việc hoạt động theo những nguyên tắc quy định, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam còn thực hiện các chức năng nhiệm vụ và thể hiện được vai trò của mình trong hoạt động đổi mới và phát triển đất nước hiện nay. Chức năng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được coi là cơ sở chính trị của nhân dân; - Thực hiện các chức năng đại diện cho nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, các quyền lợi và nhiệm vụ chính đáng của Nhân dân; - Thực hiện phát huy các sức mạnh của dân tộc, áp dụng chế độ dân chủ, tăng cường các mối quan hệ đoàn kết, lành mạnh trong xã hội. - Góp phần tham gia xây dựng Đảng và Nhà nước ngày càng vững mạnh và giàu đẹp. Nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Bên cạnh việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và quyền lợi của mình, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam còn thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước quy định. Cụ thể:      - Tiến hành thực hiện các cuộc thảo luận về tình hình và kết quả thực hiện các chương trình, kết quả trong kế hoạch đã đề ra, bên cạnh đó đề ra và xây dựng các chương trình phối hợp thống nhất hành động thời gian tới;      - Thực hiện hiệp thương dân chủ cử, tiến hành bổ sung và thay thế các chức danh như Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực, Ủy viên Ủy ban MTTQ Việt Nam;     - Phê duyệt và xem xét các quyết định công nhận thành viên của MTTQ Việt Nam;     - Tham gia công cuộc cải cách, phát triển và xây dựng Đảng, Nhà nước nhiệm vụ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là gì? Là thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao phó;     - Đồng thời, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam còn lựa chọn, giới thiệu những người có đủ tư cách phẩm chất đạo đức ứng cử vào làm trong đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và chấp hành các quy định về bầu cử của Quốc hội đề ra;     - Kêu gọi nhân dân, mọi người ở địa phương tích cực thực hiện các chủ trương của Đảng, Nhà nước, của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong tất cả các sự kiện quan trọng khi cần thiết;     - Quyết định và ban hành, tổ chức Đại hội đại biểu theo hướng dẫn và chỉ thị của cấp trên giao cho khi được yêu cầu thực hiện. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trò quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết của dân tộc, đặc biệt trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vai trò của mặt trận lại càng quan trọng hơn. Thực hiện và ban hành chỉ đạo về tư tưởng, công tác, đạo đức, lối sống của cán bộ. Rèn luyện bồi dưỡng đảng viên, công chức, các đại biểu đã được ứng cử do dân bầu ra, đồng thời chăm lo đời sống nhân dân và chấp hành những nhiệm vụ và vai trò của nhà nước giao phó. Thực hiện các chính sách, kế hoạch chương trình nhằm phát triển nền chính trị, kinh tế - xã hội,... hiện đại nhất và tốt đẹp nhất. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bao gồm đơn vị nào? Chắc chắn đó không phải là một đơn vị duy nhất cấu thành mà được thành lập vững chắc từ cấp trung ương đến cấp cơ sở. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bao gồm khối ở địa phương và trung ương. Đơn vị trực tiếp tổ chức và ban hành chính sách áp dụng và quản lý Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là Đảng Cộng sản Việt Nam. + Ở trung ương gồm có 3 thành phần đó là: Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Ban Thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; + Ở địa phương đơn vị cấu thành Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là gì? Đó là các đơn vị sau: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở tỉnh hoặc thành phố; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thuộc các quận, huyện, thị xã; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn Trong mỗi cấp có thì đều có Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Tùy vào hoạt động ở trung ương và địa phương sẽ có những cơ quan riêng nhằm đáp ứng các hoạt động của nhà nước và thực hiện phục vụ nhân dân một cách dễ dàng và thuận lợi. Lịch sử hình thành qua các giai đoạn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Trải qua một quá trình rất lâu đất nước ta mới được hòa bình và ổn định qua những giai đoạn khác nhau, lịch sử của Việt nam đã ghi những dấu ấn khó mờ trong công cuộc bảo vệ đất nước. Đây là cả một quá trình đất nước ta cố gắng và xây dựng. Nó được thành lập qua nhiều giai đoạn khác nhau. + Giai đoạn từ năm 1930- năm 1946 - Hình thức đầu tiên của mặt trận dân tộc Việt Nam được lấy tên là Hội Phản đế Đồng minh. Vào ngày 18/11/1930, được sự chỉ thị của Ban Thường vụ Trung ương, Đảng Cộng sản Đông Dương đã quyết định thành lập hội Hội Phản đế Đồng minh - Đến tháng 11/1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương đã quyết định đổi tên Hội Phản đế Đồng minh thành tên Mặt trận Thống nhất Nhân dân Phản đế Đông Dương. Từ đó thành lập nên một tên gọi mới lúc bấy giờ. - Tháng 6/1938,  chúng ta đã đổi tên Mặt trận Thống nhất Nhân dân Phản đế Đông Dương với cái tên gọi Mặt trận Dân chủ Đông Dương. - Ngày 19/5/1941, thành lập Việt Nam Độc lập Đồng minh Hội, gọi tắt là Mặt trận Việt Minh, được chính thức thành lập với mục tiêu trước mắt đó là thực hiện cuộc cách mạng dân tộc, thực hiện giải phóng dân tộc, giành lại độc lập tự do cho đất nước. + Giai đoạn từ năm 1946-  năm 1977 - Ngày 29/5/1946,  quá trình hình thành Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là gì? Lúc này Hội Liên Việt được thành lập dựa trên  Hội Liên hiệp Quốc dân Việt Nam, lúc này thu hút đông đảo tầng lớp nhân dân tham gia. - Ngày 7/3/1951, dựa trên sự thống nhất của Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt đã thành lập nên Mặt trận Liên Việt gồm có 53 thành viên do đồng chí giữ chức vụ làm chủ tịch là Tôn Đức Thắng. - Đến ngày 10/9/1955, tiến hành tập hợp và huy động toàn bộ các lực lượng nhân dân cho cuộc chiến tranh chống Mỹ và thực hiện cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, lúc này Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thành lập. Chủ tịch danh dự là Hồ Chí Minh, Chủ tịch Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương là đồng chí tôn Đức Thắng. - Ngày 20/12/1960, thực hiện mục tiêu chống chính phủ Việt Nam Cộng hoà và đe dọa cũng như can thiệp của chế độ Mỹ- Diệm tại Miền nam Việt Nam, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam được thành lập với. - Ngày 20/4/1968, sau cuộc kháng sau cuộc kháng chiến chống Mỹ được pahts động, các Liên minh của Lực lượng Dân tộc, Dân chủ và hoà bình Việt Nam được thành lập. + Giai đoạn từ năm 1977 trở đi - Ngày 31/1 đến 4/2/1977, được sự chỉ dạo của các cấp có thẩn quyền, Đại hội Mặt trận Dân tộc Thống nhất Việt Nam tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh đã tiến hành gộp 3 tổ chức Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam, Liên minh các Lực lượng Dân tộc, Dân chủ và hoà bình Việt Nam thành Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Chính thức lấy tên gọi đó cho đến ngày nay. Trải qua một chặng đường dài và phát triển, đến nay nước ta vẫn lấy tên gọi Mặt trận Tổ quốc Việt Nam làm tên gọi chính. Sự hình thành qua những quá trình lịch sử hào hùng đã làm cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày càng phát triển. Chúng ta đã tìm hiểu được lịch sử từ đâu hình thành, cũng như các hiểu biết về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Sau bài viết này, mong bạn đã tìm được các thông tin về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là gì nhé.  

Coi bài nguyên văn tại: Sự hình thành và phát triển Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là gì?