Thứ Bảy, 30 tháng 3, 2019

Nơi thường trú là gì? Những thủ tục quy định về nơi thường trú

Nơi thường trú là gì? Những thủ tục quy định về nơi thường trú

Nơi thường trú là gì? Nơi thường trú là một địa điểm sinh sống cụ thể, thường xuyên cũng như không bị giới hạn về thời gian ở, đã tiến hành đăng ký thường trú.  Khác với nơi thường trú thì còn có nơi tạm trú đây chính là địa điểm sinh sống của công dân ở ngoài nơi đăng ký thường trú đồng thời có đăng ký tạm trú. Thời gian cư trú: Sống thường xuyên, ổn định ở một nơi nhất định và không  có giới hạn về mặt thời gian. Những quy định và thủ tục về nơi thường trú là gì? Phía trên bài viết đã cung cấp cho bạn đọc những thông tin về khái niệm  nơi thường trú, giờ đây chắc hẳn bạn đang tò mò muốn biết những quy định và thủ tục có liên quan tới nó. Hãy xem tiếp nội dung cung cấp dưới đây. Muốn đăng ký thường trú thì cần phải đáp ứng những yêu cầu gì? + Điều kiện đăng ký thường trú thành công ở tỉnh Công dân có nhà hợp pháp ở bất kỳ tỉnh nào cũng có thể đăng ký thường trú tại tỉnh đó.  Trong trường hợp nơi ở đủ điều kiện cho thuê mượn từ một cá nhân nào đó thì phải được người cho thuê mượn đó đồng ý thông qua văn bản. + Điều kiện đăng ký thường trú thành công ở thành phố trực thuộc trung ương Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây có thể đăng ký thường trú tại các thành phố thuộc quyền quản lý của trung ương: - Yêu cầu người có sổ hộ khẩu đăng ký vào sổ của họ nếu họ thuộc một trong các trường hợp sau: + Người vợ trở về sống với chồng và người chồng sống với vợ; + Con về sống với bố mẹ hoặc ngược lại + Những người không đủ tuổi lao động, đang nghỉ hưu, bị khuyết tật hoặc đã nghỉ việc và đang trở về sống với anh chị em; + Người khuyết tật không có khả năng làm việc, người mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mất khả năng nhận thức và kiểm soát hành vi của họ về sống với anh chị em, cô dì, chú bác và chú ruột, hoặc người giám hộ nào đó. + Người chưa thành niên không có cha, mẹ hoặc cha mẹ họ không đủ khả năng để chăm sóc và họ trở về sinh sống cùng với ông bà, cháu, anh chị em, cô dì, chú bác, người giám hộ; + Người lớn độc thân trở về sống với ông, bà nội ngoại - Được huy động và tuyển dụng để làm việc trong các cơ quan và tổ chức được trả thù lao từ ngân sách nhà nước hoặc theo hợp đồng vĩnh viễn và có chỗ ở hợp pháp. - Trước đây đã đăng ký là thường trú nhân tại một thành phố được quản lý tập trung, bây giờ anh ta trở lại thành phố đó để sống hợp pháp. - Có chỗ ở hợp pháp trong một thành phố được quản lý tập trung và ở đó tạm thời trong một năm hoặc hơn. Với những trường hợp là cho thuê, mượn thì cần phải được bên cho thuê mượn  chấp nhận bằng một văn bản rõ ràng, cụ thể. Thời hạn đăng ký thường trú thường diễn ra trong bao lâu? - Người hoặc hộ gia đình cần phải đăng ký thường trú trong vòng 24 tháng bắt đầu kể từ ngày chuyển tới. - Trong vòng 60 ngày kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, chăm sóc trẻ em và quyền nuôi con phải tuân theo các thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ em đó - Trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhận được sự đồng ý của người trong sổ hộ khẩu, người giữ sổ đăng ký hộ khẩu đồng ý nhập sổ đại diện của người đó hộ gia đình chịu trách nhiệm về thủ tục đăng ký thường trú. Hồ sơ đăng ký nơi thường trú gồm các loại giấy tờ gì? Những giấy tờ cần có trong hồ sơ đăng ký thường trú - Khai báo nhân khẩu học - Thông báo thay đổi hộ khẩu và hộ khẩu - Giấy chuyển nhượng hộ khẩu - Tài liệu và  giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp ( ngoại trừ trường hợp được người có sổ hộ khẩu đồng ý nhập vào hộ khẩu của chính mình) Đối với nhà hợp pháp thuê, nhà được cá nhân mượn hoặc cho thuê, bên cho thuê, người cho vay hoặc chủ sở hữu nhà phải nêu rõ quan điểm của họ về việc đăng ký thường trú trong các tài liệu thay thế. Thay đổi hộ khẩu, hộ khẩu, tên đầy đủ, họ và tên tài liệu, ghi rõ nội dung chấp thuận đăng ký thường trú tại nhà thuê, mượn. Trong trường hợp cư trú, ý kiến của chủ hộ là không cần thiết trong thông báo thay đổi hộ khẩu và tình trạng nhân khẩu học. Đối với những trường hợp có mối quan hệ gia đình với ông và bà;  Cha mẹ, vợ, chồng, con cái và anh chị em được nêu trong khoản 1 Điều 25 của luật về chuyển nhượng cư trú giữa họ không bắt buộc phải xuất trình tài liệu chứng minh nơi cư trú hợp pháp của họ. Nhưng phải xuất trình các tài liệu hoặc giấy tờ, chứng thực từ ủy ban nhân dân của đô thị, quận hoặc phường liên quan đến các mối quan hệ đã nói ở trên. Khi đăng ký thường trú công dân cần phải tiến hành trình bản gốc chứng minh nơi cư trú hợp pháp đồng thời nộp giấy tờ bản sao theo yêu cầu. - Ngoài các tài liệu chung có trong hồ sơ thường trú theo hướng dẫn trên, với từng trường hợp khác nhau lại phải có thêm những giấy tờ khác nữa cụ thể là: + Người chưa thành niên không đăng ký thường trú với cha và mẹ của họ; nếu cha mẹ có đăng ký thường trú với người khác, phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha và mẹ;   cha hoặc mẹ + Những người được lưu trữ và hỗ trợ bởi các cơ quan hoặc tổ chức trung ương khi đăng ký thường trú thì cần phải có văn bản đề nghị từ phía họ. Trong trường hợp được chăm sóc đặc biệt và chăm sóc cá nhân, những người này phải gửi đơn bằng văn bản có xác nhận của ủy ban phổ biến của các xã. Yêu cầu bằng văn bản phải ghi rõ thông tin cơ bản của mỗi người: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, thành phố gốc, dân tộc, tôn giáo, số chứng minh nhân dân, nơi thường trú để chuyển đến, địa chỉ cư trú hiện tại. + Trẻ em đăng ký hộ khẩu thường trú lần đầu buộc phải có giấy khai sinh. + Người sinh sống trong tôn giáo thì cần phải có giấy tờ chứng minh họ theo tôn giáo gì? Chức vụ tôn giáo ,… + Với những người việt sinh sống tại nước ngoài muốn đăng ký thường trú tại việt nam thì cần phải mang hộ chiếu nước ngoài, hoặc những giấy tờ thường trú được nước ngoài cấp cho phép trở về Việt Nam vĩnh viễn. + Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu Việt Nam hợp lệ để trở về Việt Nam định cư vĩnh viễn phải đăng ký hộ chiếu Việt Nam có đóng dấu kiểm soát xuất nhập cảnh của lực lượng kiểm soát nhập cảnh và xuất cảnh. + Người nước ngoài có quốc tịch Việt Nam khi đăng ký thường trú phải được cung cấp tài liệu chứng minh quốc tịch Việt Nam. + Sĩ quan, NCO, quân nhân chuyên nghiệp, quan chức quốc phòng và công nhân quốc phòng;  sĩ quan chuyên môn và hạ sĩ quan;  cán bộ và NCO kỹ thuật;  Cán bộ, đại lý   Doanh trại của Quân đội Nhân dân và Cảnh sát Nhân dân phải, khi đăng ký thường trú phải gửi thư giới thiệu từ người đứng đầu đơn vị quản lý trực tiếp (ký tên và đóng dấu, ghi rõ tên đầy đủ). + Người có sổ hộ khẩu đồng ý thu giữ khi đăng ký thường trú phải đồng ý đăng ký thường trú của chủ hộ, chữ ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng và năm về thông báo sửa đổi hộ khẩu và nhân khẩu học. - Lưu ý: Ngoài các phần trong hồ sơ đăng ký thường trú, các trường hợp chuyển hộ khẩu thường trú sang thành phố được quản lý tập trung phải chịu một trong các giấy tờ bổ sung tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể sau: + Đối với công dân có nơi cư trú hợp pháp và đã tạm trú tại thành phố này từ một năm trở lên, họ phải có một trong các tài liệu sau: giấy phép cư trú tạm thời hoặc giấy chứng nhận của cảnh sát xã, phường có quy định rõ thời gian đăng ký tạm trú. + Đối với một người phụ nữ quay trở về ở với chồng; Người chồng trở về nhà với vợ phải có một trong những giấy tờ sau: đăng ký kết hôn, sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận của ủy ban nhân dân địa phương. + Trong trường hợp con về ở với bố mẹ hoặc bố mẹ về ở cùng với con cái thì phải cung cấp đầy đủ các loại giấy tờ gồm có: giấy khai sinh; giấy quyết định nhận nuôi,…. + Đối với những người đã hết tuổi lao động, đang nghỉ hưu, nghỉ phép hoặc nghỉ việc để sống với anh chị em, họ phải được cung cấp các tài liệu sau: Tài liệu chứng minh mối quan hệ giữa anh trai và em gái;  sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc giấy chứng nhận của ủy ban nơi cư trú. Tài liệu chứng minh rằng người đó không đủ tuổi lao động: giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân nơi cư trú về ngày, tháng và năm sinh. Tài liệu chứng minh rằng người về hưu đã nghỉ hưu: sổ tay nghỉ hưu; xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội; xác nhận của cơ quan hoặc tổ chức nơi anh ta làm việc trước khi nghỉ hưu hoặc của ủy ban nhân dân tại xã nơi cư trú. Tài liệu chứng minh rằng công dân bị mất sức khỏe hoặc đã bỏ việc: quyết định hoặc chứng nhận của các cơ quan hoặc tổ chức mà họ làm việc trước khi họ vắng mặt, chấm dứt công việc hoặc chứng nhận của ủy ban cư trú phổ biến ở các xã. + Đối với người khuyết tật, không thể làm việc, người mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mất khả năng nhận thức và kiểm soát hành vi ở với anh chị em, anh chị em, dì và dì, chú của họ, chú, chú, người giám hộ phải có các giấy tờ sau: Xác nhận của Ủy ban Nhân dân Thành phố về Người khuyết tật. Chứng nhận các cơ sở y tế từ cấp huyện cho những người không thể làm việc, những người mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác dẫn đến mất khả năng nhận thức và khả năng kiểm soát hành vi. Sổ đăng ký hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân nơi cư trú chứng thực mối quan hệ gia đình giữa anh, chị, cô, gì, chú, bác,.. Tài liệu liên quan đến việc bổ nhiệm người giám hộ của Ủy ban nhân dân nơi cư trú, ngoại trừ người giám hộ tự nhiên của trẻ vị thành niên, của những người mất năng lực hành vi dân sự theo Bộ luật Dân sự. + Trong trường hợp trẻ vị thành niên không có cha, mẹ, hoặc thuộc trường hợp cha và mẹ không có khả năng chăm sóc mà quay về ở với cô gì, chú, bác, anh, chị em,…Cần phải có những loại giấy tờ là: Tài liệu nhận dạng trẻ vị thành niên: giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc xác nhận ngày, tháng và năm sinh do ủy ban nơi cư trú cấp cho. Bằng chứng vắng mặt của cha mẹ: giấy chứng tử của cha và mẹ hoặc quyết định của tòa án nêu rõ sự mất tích của cha, mẹ, cái chết hoặc được chứng nhận bởi ủy ban nhân dân nơi cư trú về cái chết của cha mẹ này. Xác nhận của Ủy ban Nhân dân về nơi cư trú trên thực tế là cha và mẹ không có đủ thời gian để nuôi dưỡng con cái. Ngoài các tài liệu nói trên, tùy thuộc vào trường hợp cụ thể đăng ký thường trú của công dân, ủy ban nhân dân cấp xã phải chứng minh và xác nhận quan hệ giữa ông, bà, bà, anh chị em, cô, gì, chú, bác,… + Đối với người lớn độc thân sống với ông bà, thì lúc này họ cần phải có những loại tài liệu và giấy tờ gồm: Bằng chứng về việc độc thân: xác nhận từ Ủy ban Nhân dân về nơi cư trú. Tài liệu chứng minh mối quan hệ thân thích: như hộ khẩu, chứng minh thư hoặc giấy xác nhận của địa phương. + Đối với các trường hợp huy động và tuyển dụng để làm việc trong các cơ quan, tổ chức nhận lương từ ngân sách nhà nước, phải có các tài liệu sau đây: Thư giới thiệu của người đứng đầu đơn vị quản lý trực tiếp (bao gồm Quân đội Nhân dân và Cảnh sát Nhân dân), kèm theo một trong các tài liệu sau: Quyết định huy động và tuyển dụng lao động được trả lương từ ngân sách nhà nước được đưa ra bởi các công chức, công chức và thành viên của Quân đội Nhân dân và Cảnh sát Nhân dân. Giấy tờ quyết định tăng lương, cấp bậc, quyết định bổ nhiệm chức vụ cho các cán bộ, cá nhân trong cảnh sát nhân dân hoặc quân đội nhân dân. Xác nhận từ người đứng đầu trong các cơ quan tổ chức + Đối với những người làm việc theo hợp đồng lao động vô thời hạn trong các cơ quan và tổ chức, cần có các tài liệu sau: Thư giới thiệu của người đứng đầu đơn vị có kèm theo những giấy tờ hoặc tài liệu bắt buộc gồm: Hợp đồng lao động trong một thời gian không xác định theo luật lao động. Hợp đồng có thời hạn không xác định trong các đơn vị nhà nước phi thương mại theo luật công chức. Đối với những người điều hành các cơ quan và tổ chức, quyết định của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến việc bổ nhiệm và điều chuyển lãnh đạo của các cơ quan, tổ chức hoặc tài liệu chứng minh là lãnh đạo của cơ quan, tổ chức này thay thế một hợp đồng có thời hạn không xác định. Xác nhận (ký tên và đóng dấu) người đứng đầu các cơ quan và tổ chức trực tiếp quản lý (bao gồm Quân đội Nhân dân và Cảnh sát Nhân dân) làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn (áp dụng cho tất cả các cơ quan và tổ chức, bao gồm các tổ chức kinh tế sử dụng lao động) hoặc theo hợp đồng vĩnh viễn. + Trong trường hợp thường trú trước đây được đăng ký tại thành phố thuộc cơ quan trung ương, nhưng đã chuyển đến nơi thường trú khác, phải bao gồm một trong các giấy tờ sau: Sổ đăng ký hộ khẩu, chứng minh thư hoặc được sự chấp thuận của cảnh sát các quận và thành phố nơi công dân đã đăng ký thường trú tại thành phố trung tâm này. Giấy tờ có thể chứng minh sự hợp pháp của nơi thường trú là gì? Những loại giấy tờ có thể chứng minh được sự hợp pháp về nơi ở thường trú gồm có những loại giấy tờ như sau: - Các giấy tờ xác nhận nơi cư trú hợp pháp của công dân là một trong những giấy tờ sau: + Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà do cơ quan có thẩm quyền cấp trong một thời gian nhất định; + Tài liệu về quyền sử dụng đất thổ cư theo quy định của Luật Đất đai; + Giấy phép xây dựng theo Luật Xây dựng (trong trường hợp cần được cấp giấy phép); + Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu của chính phủ hoặc các tài liệu về thanh lý giá nhà ở thuộc sở hữu của chính phủ; + Hợp đồng mua bán nhà hoặc tài liệu chứng minh rằng ngôi nhà đã được chuyển đi đã được bán bởi một công ty đầu tư nhà ở; + Tài liệu về việc mua, bán, chuyển nhượng, trao đổi, nhận hoặc thừa kế nhà ở có công chứng hoặc xác thực  bởi ủy ban nhân dân các cấp. + Tài liệu về việc tặng nhà tình thương, tình nghĩa, cấp nhà,…cho một cá nhân, gia đình hay là đối tượng khác + Các tài liệu của Tòa án hoặc cơ quan Nhà nước chịu trách nhiệm giải quyết tài sản nhà ở đã có hiệu lực; + Giấy tờ được chứng nhận bởi ủy ban phổ biến của các xã liên quan đến nhà ở và khu dân cư mà không có tranh chấp về quyền sở hữu và quyền sử dụng của khu dân cư mà không cần một trong các giấy tờ nói trên; + Bằng chứng về việc đăng ký tàu, thuyền và các phương tiện sở hữu khác, cũng như địa chỉ ban đầu của phương tiện được sử dụng để ở.   Trong trường hợp không có giấy chứng nhận đăng ký, ủy ban nhân dân xã phải xác nhận rằng các tàu, thuyền và phương tiện khác được sử dụng làm nơi cư trú hoặc theo giấy chứng nhận mua bán hoặc tặng ch ,… - Tài liệu chứng minh rằng hợp đồng thuê, cho vay, chỗ ở trong nhà ở hợp pháp là hợp đồng thuê, cho vay, ở trong một ngôi nhà hoặc trong một ngôi nhà khác của một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân (trong trường hợp hợp đồng thuê, cho thuê hoặc cư trú của cá nhân phải được công chứng hoặc chứng nhận bởi các ủy ban nhân dân các cấp.   - Giấy tờ của các cơ quan, tổ chức và cơ sở tôn giáo cư trú với công dân thuộc các trường hợp được nêu trong các điểm c, d và 1 của điều 26 của luật về cư trú. - Tài liệu có chữ ký của người đứng đầu cơ quan, tổ chức có đóng dấu của trợ cấp, việc sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở và nhà ở được lắp đặt trên khu đất được chỉ định bởi cơ quan, tổ chức giao đất để xây dựng nhà ở (đối với nhà ở, đất do cơ quan, tổ chức quản lý) hoặc chứng nhận của ủy ban nhân dân ở cấp xã chứng nhận rằng không có tranh chấp quyền tài sản hoặc quyền sử dụng. Lưu ý: Đây là những trường hợp không đăng ký thường trú cho những người mới chuyển đến: + Nhà ở thuộc khu vực cấm xây dựng hay xâm phạm vào lãnh thổ của khu vực khoa học kỹ thuật của nhà nước, khu di tích lịch sử và văn hóa có ghi sẵn trong văn bản pháp luật. + Chỗ ở nơi toàn bộ khu nhà ở nằm trên đất bị xâm chiếm trái phép. + Chỗ ở có một kế hoạch bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phê duyệt bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Nhà ở có một phần hoặc toàn bộ đang bị tranh chấp hoặc khiếu nại  bởi quyền sở hữu nhưng chưa được pháp luật giải quyết. (trừ trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con cái cùng di chuyển) + Nơi ở phải bị tịch thu để thi hành án hoặc mua theo quyết định của các cơ quan công quyền có thẩm quyền; + Nhà ở là nơi đã nhận quyết định phá hủy bởi một cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đâu là địa chỉ nộp hồ sơ đăng ký nơi thường trú là gì? - Đối với các thành phố được quản lý tập trung, các hồ sơ phải được nộp cho văn phòng cảnh sát xã, phường, thị trấn, - Đối với tỉnh, nộp hồ sơ tại công an xã, hay thị trấn nằm trong huyện, hoặc nộp cho công an xã hoặc thành phố trực thuộc tỉnh. Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký nơi thường trú là bao lâu? Trong vòng 15 ngày  cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp sổ đăng ký hộ khẩu thường trú cho công dân. Nếu không cấp thì lúc này cơ quan có thẩm quyền cần phải đưa ra lý do bằng văn bản. Mức phí làm hồ sơ đăng ký nơi thường trú là bao nhiêu? Mức phí phải nộp dựa theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh. Trên đây là những thông tin có liên đến nơi thường trú là gì? Và những quy định khi làm hồ sơ đăng ký thường trú quan trọng cần phải biết. Hy vọng thông qua bài viết này bạn đọc sẽ nhận được nhiều thông tin hữu ích cho chính mình.

Tham khảo bài nguyên mẫu tại đây: Nơi thường trú là gì? Những thủ tục quy định về nơi thường trú

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét