Thứ Tư, 27 tháng 3, 2019

Trợ cấp thôi việc là gì? Giúp bạn tính trợ cấp khi thôi việc

Trợ cấp thôi việc là gì? Giúp bạn tính trợ cấp khi thôi việc

  Trợ cấp thôi việc năm 2019 được quy định như thế nào? Khái niệm về trợ cấp thôi việc Chúng ta đã từng nghe đến rất nhiều các khoản từ như trợ cấp thôi việc khi không làm việc tại công ty doanh nghiệp. Chúng ta có thể định nghĩa nó như sau: Trợ cấp thôi việc được hiểu là một khoản tiền khi người sử dụng lao động phải trả cho người lao động khi người lao động chấm dứt các bản hợp đồng tại công ty và đi đến một nơi khác để làm việc. Trợ cấp thôi việc là gì? Có thể hiểu là một mức thưởng cho người lao động vì đã có thời gian đóng góp, cống hiến công sức của bản thân họ khi làm việc tại công ty. Đồng thời các khoản hỗ trợ kinh phí khi thôi việc cũng giúp người lao động có thêm một khoản chi phí nhằm giúp đỡ họ tìm kiếm thêm một công việc thích hợp trong thời gian tiếp đó. Khi người lao động nghỉ việc những cơ quan và đơn vị trước đó đã tiến hành sử dụng người lao động sẽ phải chi trả cho họ các khoản về trợ cấp thôi việc một cách chính xác nhằm giúp người lao động có thể ổn định cuộc sống của họ. Điều kiện để người lao động hưởng trợ cấp thôi việc Nhà nước ban hành các quy định về việc hưởng ưu đãi từ các khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động trong các Bộ Luật lao động 2012, chúng ta có thể tìm kiếm những thông tin về các khoản trợ cấp áp dụng đối với các trường hợp được hưởng quyền lợi và ưu đãi của người lao động. + Đối với các trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động được hưởng trợ cấp thôi việc bao gồm các trường hợp như sau: Các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp khi sử dụng lao động trách nhiệm chi trả tất cả các khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động với thời gian họ làm tại nơi làm việc là từ đủ 12 tháng trở lên trong các trường hợp: - Khi người lao động đã làm hết thời gian ký trong hợp đồng lao động; - Người lao động hoàn thành tất cả các nhiệm vụ, công việc theo hợp đồng lao động; - Được chấm dứt hợp đồng lao động khi 2 bên là người sử dụng lao động và người lao động nghỉ việc; - Trong các trường hợp như người lao động chết, hoặc bị quyết định của toà án tuyên bố họ đã không còn hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; - Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; bên cạnh đó người lao động cũng được hưởng khoản trợ cấp thôi việc khi người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hợp đồng; - Các khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động khi họ bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm không được thực hiện các công việc như trong bản hợp đồng lao động, đang trong thời gian chờ quyết định của Toà án; - Đối với mọi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định hưởng trợ cấp thôi việc là gì được ban hành trong Bộ Luật lao động năm 2012; - Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ Luật lao động; + Trường hợp người lao động không được hưởng các khoản về trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc bao gồm các trường hợp như sau: - Người lao động làm việc đến khoảng thời gian được nghỉ việc, được hưởng trợ cấp lương hưu thì không được hưởng lương trợ cấp thôi việc. - Người lao động là những người làm việc trong các cơ quan đoàn thể không chuyên trách đang thực hiện các nhiệm vụ được giao theo nhiệm kỳ hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động cho đến khi thực hiện công việc hết nhiệm kỳ. - Đối với các trường hợp người lao động bị xử lý và bị tiến hành áp dụng các kỷ luật tại nơi làm việc, bị sa thải trong quá trình lao động thì không áp dụng hình thức trợ cấp thôi việc với các trường hợp đó. Quy định về tiền lương tính trợ cấp thôi việc Để tính được tiền trợ cấp thôi việc chúng ta có thể áp dụng công thức như sau: Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc x thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc Từ công thức trên, chúng ta có thể thấy nếu tính tiền lương tính trợ cấp thôi việc sẽ được tính bằng cách khoản bình quân hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động nghỉ việc và không làm việc tại  cơ quan. Tiền trợ cấp thôi việc sẽ được tính khi chúng ta tính được lương và thời gian làm việc. Nếu trong bước trên chúng ta đã tính được tiền lương để tính cho các khoản trợ cấp rồi thì đến bước này chúng ta sẽ tính thời gian của người lao động. Theo thông tư hướng dẫn trợ cấp thôi việc mới nhất quy định thời gian làm việc của người lao động thì thời gian làm việc của người lao động để tính cho các khoản trợ cấp thôi việc là tổng tất cả khoảng thời gian người lao động đã làm việc thực tế tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trừ đi thời gian người lao động đã tham gia các đóng các khoản bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc mà người sử dụng lao động thuê người lao động. Các khoản thời gian đó có thể là khoảng thời gian thực tế của người lao động, cũng có thể là thời gian người lao động được cử đi học, thời gian nghỉ tết nghỉ lễ. Bên cạnh đó thời gian để tính cho các khoản trợ cấp thôi việc là gì? Đó có thể được tính theo năm, khi đủ 12 tháng hoặc từ đủ 6 tháng trở lên được tính bằng 1 năm làm việc theo như luật của nhà nước ban hành. Cách tính trợ cấp thôi việc cho một số đối tượng Cách tính trợ cấp thôi việc cho công chức Nếu những người làm trong bộ máy cơ quan nhà nước hay cán bộ công chức thì họ sẽ được tính lương trợ cấp thôi việc là gì?Căn cứ vào điều 5 Nghị định số 46/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau: Thời gian mỗi một năm làm việc được tính bằng 1/2 tháng lương hiện tại mà công chức được hưởng. Nó bao gồm các khoản lương như sau: Các khoản lương theo ngạch, bậc, lương thưởng về phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên, phụ cấp về đi lại,... Mức trợ cấp được nhà nước quy định với một mức nhất bằng một tháng lương hiện tại công chức được hưởng. Thời gian đối với công chức được tính trợ cấp thôi việc được tính bằng thời gian đóng các khoản bảo hiểm xã hội theo năm mà công chức đóng. Thời gian được tính trợ cấp thôi việc cho công chức là khoảng thời gian làm việc trong các đơn vị như Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Việt Nam, các tổ chức chính trị, xã hội, các Khối, cơ quan, ban ngành của Nhà nước Việt Nam. Các khoảng thời gian khi công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, thời gian nghỉ hưu, ốm đau, thai sản, thời gian được nghỉ hưởng lương theo quy định của pháp luật,... Có thể là các khoảng thời gian tham gia và làm việc tại các quân đội nhân dân, đơn vị lực lượng vũ trang,... là khoảng thời gian công chức được hưởng trợ cấp lương về thôi việc. Trong khoảng thời gian làm việc trên, nếu công chức làm việc trong năm có tháng lẻ thì khoản trợ cấp sẽ được tính áp dụng với công chức như sau: Đối với khoảng thời gian là dưới 03 tháng thì công chức không được tính; - Từ đủ 03 đến đủ 06 tháng thì được tính bằng 1/2 của năm làm việc; - Từ khoảng thời gian là trên 06 tháng đến 12 tháng thì được tính bằng 1 năm làm việc. Như vậy với những quy định trên nếu bạn là công chức mà đang thuộc những đối tượng và có thời gian làm việc như vậy, bạn sẽ được hưởng các khoản lương về trợ cấp thôi việc. Cách tính trợ cấp thôi việc cho viên chức Đối với viên chức việc tính trợ cấp thôi việc cũng không có gì phải thắc mắc cả. Bạn có thể tìm hiểu mức lương trợ cấp thôi việc dành cho mình từ những thông tin sau: Viên chức cũng cần có các điều kiện để mình được hưởng lương trợ cấp thôi việc là gì? Bao gồm các yêu cầu về thời gian làm việc đủ 12 tháng trở lên, viên chức trước khi thôi việc cần có đơn đề nghị người có thẩm quyền xem xét giải quyết, đồng thời thực hiện các yêu cầu về hợp đồng như nghỉ việc đúng thời hạn và báo trước cho cơ quan là 45 ngày để được hưởng chế độ chính xác nhất. Trước hết muốn tính các khoản về trợ cấp thôi việc bạn có thể áp dụng công thức : Lấy tổng thời gian làm việc thực tế cho đơn vị sự nghiệp công lập của viên chức trừ đi thời gian viên chức đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Mỗi một năm làm việc của viên chức cũng được quy định tính bằng 1/2 tháng lương hiện hưởng, mức trợ cấp thấp nhất dành cho đối tượng này cũng là 01 tháng lương bằng với mức lương hiện hưởng; Cách tính trợ cấp cho người lao động Không chỉ có công chức, viên chức mà người lao động cũng có thể được hưởng các khoản từ trợ cấp thôi việc dựa theo các nguyên tắc: Mỗi năm người lao động tham gia làm việc được trợ cấp là một nửa tháng tiền lương. Để tính được các khoản trợ cấp thôi việc có thể lấy lấy tổng thời gian người lao động làm việc tại doanh nghiệp trừ đi thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp và thời gian được trợ cấp từ doanh nghiệp mà mình đang làm. Đối với người lao động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc cũng được tính tương tự như cách làm trên. Ví dụ về trợ cấp thôi việc như: Bà Lan làm việc cho công ty A trong khoảng thời gian là 6 năm. Lương trước khi thôi việc của Bà lan là 10 triệu đồng. Để tính được tiền trợ cấp thôi việc của Bà Lan chúng ta sẽ lấy lương 6 tháng trước đó là 10 triệu đồng. Như vậy tiền trợ cấp thôi việc của Bà Lan được hưởng được tính: Trợ cấp thôi việc = 6 năm x 5 triệu đồng = 30 triệu đồng Những khái quát và tìm hiểu về trợ cấp thôi việc là gì đã cung cấp cho bạn những cách tính và quy định mới nhất về các khoản trợ cấp. Đối với mọi đối tượng, bạn có thể áp dụng theo từng trường hợp để được hưởng các quyền lợi và ưu đãi từ chế độ này nhé.

Đọc nguyên bài viết tại: Trợ cấp thôi việc là gì? Giúp bạn tính trợ cấp khi thôi việc

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét