Thứ Tư, 27 tháng 3, 2019

Dự án ppp là gì? Những thông tin có liên quan tới dự án PPP

Dự án ppp là gì? Những thông tin có liên quan tới dự án PPP

Dự án ppp là gì? PPP là một hình thức hợp tác công tư trong nông nghiệp. Quan điểm của hình thức này và trong chuỗi hợp tác này, nông dân có thực sự được hưởng lợi hay không xin mời các bạn xem tiếp nội dung bên dưới. Trong bối cảnh nhu cầu về cơ sở hạ tầng ở Việt Nam ngày càng tăng, với ngân sách hạn chế từ chính phủ và các nhà tài trợ, quan hệ đối tác công tư (PPP) có thể là một đòn bẩy của các nguồn lực tài chính và chuyên môn của khu vực tư nhân để cải thiện chất lượng và mở rộng phạm vi dịch vụ cơ sở hạ tầng tại Việt Nam hiện nay. Những thông tin có liên quan tới dự án PPP và những điều cần biết Hợp đồng PPP là gì? Dự án ppp là gì? Đây là một trong những khái niệm thường xuyên được đề cập trong các phương tiện truyền thông. Nhưng khái niệm về hợp đồng PPP không chắc chắn rằng nhiều người sẽ biết. Dưới đây là một tổng quan ngắn gọn về khái niệm hợp đồng PPP. Hợp đồng PPP đây là loại hợp đồng diễn ra theo hình thức đối tác công tư. Loại hợp đồng được ký kết bởi chính phủ cùng các bên có liên quan nhằm mục đích thực hiện, các dự án đầu tư xây dựng mới theo mong muốn và nhu cầu. Hợp đồng PPP có một số đặc điểm nhất định như: Một trong các bên tham gia hợp đồng là một cơ quan công cộng. Hợp đồng về dịch vụ công cùng các cơ sở hạ tầng Theo Nghị định 15/2015 / ND-CP, có các hợp đồng PPP như: BOT, BTO, BOO, BT, ....   Thông tin cụ thể về các loại hợp đồng này là: BOT: Hợp đồng xây dựng - Công ty - Chuyển nhượng: Đó là một hợp đồng được ký giữa một cơ quan công quyền có thẩm quyền và một nhà đầu tư để xây dựng một dự án cơ sở hạ tầng. Sau khi dự án hoàn thành, nhà đầu tư được phép đàm phán trong một khoảng thời gian nhất định;Cuối kỳ, nhà đầu tư sẽ chuyển dự án này cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. BTO: Hợp đồng xây dựng - chuyển nhượng - công ty, BTO là hợp đồng được ký giữa cơ quan chính phủ có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng dự án cơ sở hạ tầng. Sau khi dự án hoàn thành, nhà đầu tư sẽ được chuyển giao cho cơ quan công quyền có liên quan và sẽ có quyền đàm phán dự án trong một thời gian nhất định. BT còn được gọi là loại hợp đồng xây dựng - Chuyển nhượng. BT là một hợp đồng được ký giữa một cơ quan công quyền có thẩm quyền và một nhà đầu tư để xây dựng một dự án cơ sở hạ tầng; Nhà đầu tư chuyển nhượng các công trình này cho cơ quan công quyền có thẩm quyền và được trả tiền quỹ đất để thực hiện các dự án khác theo các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 14 và khoản 3 Điều 43 của Nghị định số ° 15/2015 / ND-CP. BOO: Xây dựng - Thỏa thuận sở hữu - Công ty. BOO là một hợp đồng được ký giữa một cơ quan công quyền có thẩm quyền và một nhà đầu tư để xây dựng một dự án cơ sở hạ tầng; Sau khi hoàn thành dự án, nhà đầu tư là chủ sở hữu và được phép đàm phán dự án trong một thời gian nhất định. BTL: Hợp đồng xây dựng - Chuyển nhượng - Dịch vụ cho thuê.   BTL là một hợp đồng được ký giữa một cơ quan chính phủ có thẩm quyền và một nhà đầu tư để xây dựng một dự án cơ sở hạ tầng. Sau khi hoàn thành dự án, nhà đầu tư được chuyển giao cho cơ quan công quyền có liên quan và được trao quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở khai thác và khai thác dự án này trong một thời gian nhất định; Các cơ quan chính phủ có thẩm quyền thuê dịch vụ và trả tiền cho các nhà đầu tư theo các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 15/2015 / ND-CP. BLT: là một hợp đồng được ký giữa một cơ quan chính phủ có thẩm quyền và một nhà đầu tư để xây dựng một dự án cơ sở hạ tầng. Sau khi hoàn thành dự án, các nhà đầu tư được phép cung cấp dịch vụ bằng cách vận hành và vận hành dự án này trong một khoảng thời gian nhất định. Lúc này các cơ quan chính phủ sẽ tiến hành trả tiền theo quy định được nêu rõ trong khoản 2, Điều 14 Nghị định số 15/2015 / ND-CP; khi kết thúc thời hạn, các nhà đầu tư cần phải bàn giao dự án cho cơ quan chính phủ. O&M: O&M là một hợp đồng được ký giữa cơ quan chính phủ có thẩm quyền và nhà đầu tư để đàm phán một phần hoặc toàn bộ dự án trong một thời gian nhất định. Dự án ppp nhóm c là gì Dự án ppp là gì?Theo Luật Đầu tư công năm 2014, tùy thuộc vào quy mô và phạm vi, các dự án đầu tư công được phân loại là dự án lớn của quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C. Trong đó, theo quy định tại Điều 10 của Luật Đầu tư 2014, dự án nhóm C là dự án đầu tư đáp ứng một trong các tiêu chí sau: 1. Các dự án có tổng vốn < 120 tỷ đồng: - Lĩnh vực giao thông - Ngành điện; - Dầu khí - Lĩnh vực hóa chất - Lĩnh vực sản xuất - Khai thác và chế biến khoáng sản; - Lĩnh vực xây dựng 2. Các dự án trong các lĩnh vực sau có mức đầu tư dưới 80 tỷ đồng - Giao thông, trừ các dự án quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 8 của Luật Đầu tư 2014; - Thủy lợi; - Công trình cấp thoát nước và hạ tầng kỹ thuật; - Kỹ thuật điện; - Sản xuất thông tin và thiết bị điện tử; - Hóa dược; - Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 8 của Luật đầu tư công 2014; - Công trình cơ khí, ngoại trừ các dự án quy định tại điểm e, khoản 2, điều 8 của luật năm 2014 về đầu tư công; - Bưu chính viễn thông; 3. Các dự án có tổng mức đầu tư < 60 tỷ đồng: - Lĩnh vực nông, lâm ngư nghiệp - Xây dựng khu bảo tồn, vườn quốc gia - Xây dựng cơ sở hạ tầng trong các khu đô thị - Lĩnh vực công nghiệp trừ những hạng mục trong mục 1, 2 và 3 Điều 8 của Luật Đầu tư công 2014; 4. Các dự án có tổng mức đầu tư <  45 tỷ đồng: - Lĩnh vực giáo dục, y tế - Lĩnh vực nghiên cứu khoa học - Kho tàng - Lĩnh vực Du lịch và thể thao; - Ngành xây dựng dân dụng trừ dự án nêu trong điểm g, khoản 2, Điều 8 của Luật Đầu tư công 2014. Ưu điểm và nhược điểm của dự án ppp là gì? Ưu điểm của mô hình PPP Dự án ppp là gì? Mô hình PPP hiện tại có thể đem lại rất nhiều những lợi thế lớn có thể kể tới là: - Thúc đẩy mạnh mẽ hiệu quả của quá trình phân phối, quản trị cũng như việc quản lý các dự án. - Cung cấp đủ nguồn lực để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao hiện nay. - Có khả năng tiếp cận các công nghệ mới nhất (cả phần cứng và phần mềm) và nắm bắt chúng. Lập kế hoạch và phát triển đúng đắn cho phép lựa chọn đối tác tốt hơn và hỗ trợ đưa ra quyết định về cấu trúc dự án cũng như có thể lựa chọn được những công nghệ thích hợp nhất để xem xét chi phí của toàn bộ dự án. Mô hình PPP hiện tại cũng được rất nhiều nước đang phát triển yêu thích và lựa chọn bởi: - Cung cấp hiệu quả các dịch vụ cơ sở hạ tầng cần thiết - Việc áp dụng các mô hình PPP có thể không yêu cầu chi tiền mặt ngay lập tức, do đó giảm gánh nặng chi phí thiết kế và xây dựng. - Có thể chuyển rủi ro sang các khu vực tư nhân - Mô hình PPP cho phép lựa chọn tốt hơn trong thiết kế, công nghệ, xây dựng, vận hành và chất lượng dịch vụ cơ sở hạ tầng. Hạn chế có thể gặp ở mô hình PPP Những hạn chế chính của PPP bao gồm: - Tất cả các dự án PPP đều không phải là khả thi hết vì lý do khả thi về chính trị, pháp lý hoặc thương mại. - Khu vực tư nhân có thể không quan tâm đến dự án PPP vì rủi ro cao do khả năng của các bên liên quan tham gia vào dự án PPP hoặc có thể là một hạn chế kỹ thuật hoặc năng lực trình độ tài chính, quản lý thực hiện dự án. - Một dự án PPP là gì có thể đắt hơn một dự án bình thường, trừ khi chi phí bổ sung (chi phí tài chính và chi phí vận hành dự án) có thể được bù đắp bằng hiệu quả tăng của dự án. - Thay đổi về quản lý và kiểm soát tài sản cơ sở hạ tầng thông qua dự án PPP có thể không đủ để cải thiện hiệu quả kinh tế của nó trừ khi các điều kiện cần thiết khác được đáp ứng. Những điều kiện này bao gồm các hoạt động cải cách hành chính, quản lý cơ sở hạ tầng, hay môi trường hoạt động. - Thông thường, sự thành công của một dự án PPP phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả quản lý và phối hợp giữa các bên liên quan đến hợp đồng PPP. Thiếu kinh phí từ chính phủ cũng là yếu tố chính khi xem xét dự án PPP cụ thể nào đó. Các chi phí bổ sung của một dự án PPP thường là chi phí vay cho khu vực tư nhân cao hơn so với khu vực công và các  chi phí   liên quan đến việc quản lý hợp đồng PPP. Chi phí là một nhân tố quan trọng nhất trong 1 dự án PPP. Các dự án ppp ở Việt Nam Theo Ngân hàng Thế giới, từ năm 1994 đến 2009, 32 dự án đã được thực hiện theo mô hình hợp tác công tư, với số vốn cam kết khoảng 6,7 tỷ USD. Mô hình BOT và BOO là hai mô hình phổ biến và chủ yếu nhất. Điện và viễn thông là hai lĩnh vực đầu tư quan trọng nhất. Từ những năm 1990, khoảng 26 dự án đã được triển khai dưới dạng BOT với tổng vốn đầu tư 128 nghìn tỷ đồng, như: Cầu cỏ may, Cầu BOT Phú Mỹ, Điện Phú Mỹ cùng khá nhiều những dự án khác nữa. Theo thống kê của Cơ quan Đầu tư nước ngoài của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổng số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài mới được cấp phép lên tới 969, bao gồm các mô hình đầu tư BOT, các dự án BT và BTO có tới 6 chiếm 1% tổng số dự án mới. Tuy nhiên, số lượng dự án mới chiếm 55% so với số dự án đầu tư ở dạng BOT, BTO và BT của 11 dự án, chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tất cả các hình thức đầu tư. Theo Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, có tổng số 186 dự án hiện đang được đề xuất theo hình thức PPP, trong đó có 165 đề xuất của ủy ban phổ biến tỉnh / thành phố và 21 dự án do ủy ban phổ biến đề xuất. Trong đó ngành vận tải chiếm 30%, môi trường 25%, dịch vụ thương mại 25%, năng lượng y tế nông nghiệp 20% và các ngành khác 5%. Một số dự án điển hình kêu gọi đầu tư theo hình thức PPP hiện nay là: - Dự án xây dựng cảng Liên Chiểu - Dự án xử lý bùn tại thành phố Đà Nẵng - Dự án công viên phần mềm số 2 - Dự án hầm cáp kỹ thuật - Dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại các khu công nghiệp - Dự án chăn nuôi gia súc, gia cầm tại Hòa Phước - Dự án cải tạo cơ sở hạ tầng khu vực bán hàng tươi trên các chợ: chợ Hàn, chợ Cồn,.. Trên đây là một số thông tin có liên quan tới Dự án ppp là gì? Hy vọng thông qua bài viết này bạn đọc có thể có một cái nhìn rõ nét và có nhiều những trải nghiệm thú vị  với chuyên mục.

Coi bài nguyên văn tại: Dự án ppp là gì? Những thông tin có liên quan tới dự án PPP

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét