Thứ Năm, 31 tháng 10, 2019

Giải mã Showroom là gì và những thông tin liên quan cần thiết nhất

Giải mã Showroom là gì và những thông tin liên quan cần thiết nhất

1. Bạn đã hiểu showroom là gì? Showroom là gì Mình tin chắc rằng, câu trả lời cho showroom là gì lần nào đó đã lóe lên đầu bạn khi bước vào những không gian sang trọng, tràn ngập ánh sáng của những trung tâm thương mại hay những không gian riêng phân phối xe đặt tiền tiền. Showroom là thuật ngữ tiếng Anh những được sử dụng cực kỳ phổ biến trong kinh doanh đặc biệt, đây được xem là địa điểm lý tưởng nhất để thúc đẩy chiến lược Marketing. Showroom hay phòng trưng bày là không gian rộng, thoáng được các doanh nghiệp sử dụng làm nơi giới thiệu sản phẩm nhằm thu hút khách hàng. Thông qua, những thiết kế showroom đẹp bên cạnh mục đích phô bày, quảng bá sản phẩm còn nhằm khẳng định thương hiệu của doanh nghiệp. Đặc biệt, đối với những mặt hàng sản phẩm yêu cầu cao về hình thức hay có trị cao như xe máy, xe ô tô, các mặt hàng thời trang...tại những doanh nghiệp lớn, bên cạnh hình thức kinh doanh sản phẩm online, Showroom được xác định là kỹ thuật cực kỳ quan trọng trong chiến dịch quảng cáo, marketing mang đến nguồn thu lớn cho doanh nghiệp. Nhắc đến những Showroom đình đám nhất trên thế giới, bạn không thể bỏ qua Chams Emlysees ở Paris hay ở Đại lộ số 5 tại thành phố New York hoa lệ. Nhưng những Showroom ra đời không chỉ thuộc về riêng một doanh nghiệp hay riêng một loại hình sản phẩm nào. Bạn cũng có thể hiểu showroom là không gian trưng bày nhiều sản phẩm được sản phẩm của một công ty sản xuất ra dưới mô hình một cửa hàng. Vài trường hợp khác, Showroom cũng có thể là địa điểm để nhiều hộ kinh doanh bày bán các mặt hàng thời trang hoặc thậm chí chí là phương tiện để cho thuê nhằm phục vụ cho hoạt động biểu diễn ở tạm thời. Trong thực tế, có hai loại Showroom dài hạn khi nó thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp riêng lẻ nhằm phục vụ mục đích Marketing và showroom ngắn hạn dưới mác những cửa hàng trưng bày tạm thời hay những cửa hàng bán lẻ. Cũng có khi Showroom cũng là địa điểm cho tổ chức những  buổi triển lãm nhằm giới thiệu những sản phẩm thu hút sự chú ý từ công chúng và không nhằm mục đích thương mại.  2. Mở Showroom chuyên nghiệp, hút khách hàng, những nhân tố sau đây sẽ giúp bạn thành công Mở Showroom chuyên nghiệp, hút khách hàng, những nhân tố sau đây sẽ giúp bạn thành công Một Showroom đẹp, có điểm nhấn bên cạnh những chất lượng tuyệt vời của sản phẩm chính là nhân tố quan trọng để hút khách hàng và làm họ nhớ về thương hiệu của bạn, tuy nhiên không phải ai cũng nắm được những tiêu chuẩn quan trọng trong thiết kế một showroom hấp dẫn như vậy. Các nhân tố sau đây sẽ giúp bạn điều đó 2.1. Màu sắc ấn tượng Nếu như ví Showroom như một mặt hàng, thì yếu tố đầu tiên tác động đến nhãn quan chúng ta nhất chính là màu sắc. Tuy vào mặt hàng và sở thích của chủ Showroom, bạn có thể lựa chọn việc phối màu sắc hài hòa giữa không gian xung quanh và sản phẩm bày bán. Việc kết hợp này có giá trị to lớn trong việc tạo ra một không gian sinh động, ấm áp, gần gũi, nhưng không kém phần nổi bật để kích thích khách hàng vào xem. Tạo nên điểm nhấn qua màu sắc bạn có thể tự cân đối trong việc lựa chọn màu sắc nền nhà, màu giấy dán tường và màu các trang thiết bị đặt, để, chứa sản phẩm như các mặt hàng. Màu sắc tốt nhất cho Showroom nên tạo ra một chút tương phản nhẹ nhàng. Một điểm nhấn, để làm Showroom của bạn trở nên nổi bật chính là dùng màu của thương hiệu để quảng bá. Điều này tạo nên sự ghi nhớ lâu dài trong tâm trí người đọc dù chưa ghé thăm showroom của bạn lần nào. 2.2. Âm nhạc Có thể nhiều người cho rằng, tính chất của Showroom chỉ thiên về thị giác và nhân tố về thính giác như âm nhạc không quan trọng. Thực ra bạn đang nhầm. Một trong những tip để nhiều showroom hiện nay trở nên “đình đám” với nhiều khán giả trẻ đó chính là sử dụng sức hút từ những ca khúc tại một thời điểm đang hot. Cùng với màu sắc, âm nhạc có tác động mạnh đến khả năng mạnh, lôi cuốn người xem ở dù ở một ví trí khá xa. Đặc biệt, một số showroom mới mở việc sử dụng các loa đài đặt ngoài bên ngoài cửa kết hợp trang trí thêm những thiết kế nổi bật như băng rôn...có khả năng khách hàng hiệu quả. 2.3. Cân bằng ánh sáng Nếu như âm nhạc, màu sắc tác động trực tiếp và lôi cuốn người đọc chủ yếu qua vẻ bề ngoài thì ánh sáng là nhân tố quan trọng có tác động mạnh mẽ đến cảm xúc của người khách hàng, tạo  nên không gian sáng sủa, ấm áp hoặc ngược lại. Nếu có điều kiện lựa và mở Showroom ở những địa điểm sầm uất và tận dụng được ánh sáng tự nhiên một phần, điều này rất tốt. Những trường hợp, vị trí Showroom của bạn không đặc địa cho lắm, bạn bắt buộc phải điều chỉnh ánh sáng phù hợp với không gian và thiết kế. Nếu như không gian Showroom của bạn thiết kế theo phong cách cổ điển nhằm mục đích trưng bày các sản phẩm thời trang Vintage, ánh sáng được thường sử dụng là đèn vàng để dễ phối với màu của đồ và các thiết bị đặt để như đồ gỗ hay các đồ trang trí thời trang tôn lên tính cổ điển. Nhưng ví dụ, không gian bạn lựa chọn, nhằm quảng bá các thiết bị điện tử: Điện thoại, máy tính..bản thân các thiết bị này có thể phát ra ánh sáng và cân bằng với không gian, nên ánh sáng thường được chọn là ánh sáng trắng…Các chủ Showroom tùy vào mục đích, thiết kế trước đó để lựa chọn màu sắc cho hợp lý.  2.4. Đẩy mạnh mô hình Showroom online Chúng ta có câu “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”  Vị trí đóng vai trò thứ hai mang lại những hiệu quả kinh doanh của một Showroom. Và dĩ nhiên, ai cũng muốn lựa chọn một vị trí showroom vừa đẹp, vừa sầm uất, tuy nhiên, không phải ai cũng đủ điều kiện để đảm bảo được những Showroom như vậy thực tế giá chi phí cho Showroom đặc biệt là tại các thành phố lớn là cực kỳ đắt đỏ. Do đó, thay vì đánh vào phần đông đối tượng, bạn có thể đánh vào khách hàng phù hợp sản phẩm của bạn và dưới sự hỗ trợ mạnh mẽ của mạng xã hội. Một Showroom online dưới mô hình một trang thương mại điện tử. Bên cạnh kinh doanh trực tiếp trên trang thương mại điện tử đó, bạn có thể PR thêm cho thông tin của Showroom chính thức, quảng bá để hút khách hàng. 3. Nhân viên bán hàng Showroom làm gì? Cần những phẩm chất gì? Nhân viên bán hàng Showroom làm gì? Cần những phẩm chất gì? Showroom không chỉ là hình thức tiếp thị hiệu quả, đặc biệt cho những thương hiệu có tiếng với các sản phẩm đặc thù như yêu cầu cao về vẻ bên ngoài, chất lượng cao cần được kiểm chứng trực tiếp và có thể cần hướng dẫn sử dụng, bảo quản trực tiếp, đó còn là địa chỉ hấp dẫn để những ứng viên có năng lực Marketing thể hiện tài năng với mức lương cao và chế độ đãi ngộ hấp dẫn. Một số nhân tố bạn cần đảm bảo để có thể đảm nhiệm tốt trong những Showroom này chính là 3.1. Kỹ năng bày trí, con mắt thẩm mỹ Thực ra, nhân viên bán hàng trong Showroom là công việc được phối hợp giữa nhân viên tiếp thị sản phẩm và nhân viên kinh doanh. Trong đó, công việc đảm nhiệm cụ thể là tư vấn, giới thiệu, hướng dẫn khách hàng về cách thức sử dụng của sản phẩm. Bên cạnh đó, đặc thù của nhân viên làm việc trong showroom chính là đặt để, trưng bày sản phẩm. Do đó, để nhân tố yêu cầu quan trọng chính là tính thẩm mỹ. Sự bố trí các sản phẩm trong không gian Showroom phải phù hợp với thiết kế. Đây cũng là nhân tố đầu tiên mang lại sức thuyết phục cho khách hàng tại Showroom khi tham quan. Nhưng vừa để thúc đẩy doanh thu bán hàng vừa thể hiện được tính chuyên nghiệp của doanh nghiệp, bạn cần thêm những kỹ năng quan trọng. 3.2. Khả năng giao tiếp tốt Bất kỳ một nghề kinh doanh nào cũng yêu cầu kỹ năng giao tiếp tốt, song bán hàng trong Showroom, đây không phải là nhân tố bổ sung mà là nhân tố cần thiết. Kỹ năng giao tiếp không chỉ dừng lại ở truyền đạt dễ hiểu những thông tin về sản phẩm đến người mua hàng, mà còn là người am hiểu về chiến lược phát triển của doanh nghiệp và định hướng người dùng. Showroom-er cũng là những người biết lắng nghe khách hàng để từ đó đưa ra những định hướng phù hợp. Để làm được điều đó, ngoài những yếu tố năng khiếu trong giao như hoạt ngôn, am hiểu tâm lý, họ phải bắt buộc là người am hiểu những sản phẩm của mình để thuyết phục khách hàng. 3.3. Có kiến thức chuyên môn, am hiểu sản phẩm, luôn cập nhật thông tin mới Thực ra, để trở thành những nhân viên bán hàng trong những Showroom các sản phẩm bình thường, bạn có thể tự tìm hiểu về quy trình, thành phần của sản phẩm...trên mạng hay được “training” lại là chuyện hết sức bình thường. Tuy nhiên, hiện nay, phần lớn các công ty có Showroom liên quan trực tiếp đến sản phẩm công nghệ. Điều gì xảy ra , nếu khách hàng tìm đến cửa hàng của bạn và hỏi về một sản phẩm mới trong khi bạn chỉ nói được những vấn đề bên ngoài chỉ vì lý do…”không phải dân công nghệ”. Kiến thức chuyên môn là nhân tố quan trọng,việc tích lũy update nó liên tục là việc cần thiết với nhân viên kinh doanh Showroom.  Nếu nhận thấy bản thân có thể đảm bảo được các nhân tố trên thì đây sẽ là gợi ý việc làm cho bạn : Nhân viên bán hàng tại Showroom thời trang, nhân viên kinh doanh tại Showroom đồ nội thất. Nhân viên Showroom tại các hãng xe và các thiết bị đồ điện tử như: Điện thoại, máy tính...Một số địa điểm bạn có thể dễ dàng tìm được công việc này là : Những trung tâm thương mại, Siêu thị, thế giới di động… Hi vọng những thông tin trên đây xoay xung quanh Showroom là gì cũng như một số phẩm chất cần thiết cho nhân viên bán hàng trong Showroom sẽ thực sự hữu ích với bạn. Đừng quên thường xuyên cập nhật các thông tin trên timviec365.vn để có thêm thông mới, đặc biệt là về việc làm nhé. Thân ái.

Xem nguyên bài viết tại: Giải mã Showroom là gì và những thông tin liên quan cần thiết nhất

#timviec365

Bán hàng tiếng Anh là gì? Hình thức bán hàng phổ biến hiện nay

Bán hàng tiếng Anh là gì? Hình thức bán hàng phổ biến hiện nay

1. Khái niệm bán hàng tiếng Anh là gì? Bán hàng tiếng Anh gọi là “Sell” – là một hình thức kinh doanh, một quá trình mà người bán phải tìm hiểu, khám phá và đáp ứng nhu cầu cần thiết của người tiêu dùng, thỏa mãn lợi ích của hai bên. Bán hàng tiếng Anh là gì? Theo quan niệm cổ điển thì bán hàng được xem là một hình thức hoạt động kinh doanh để thực hiện quá trình trao đổi các sản phẩm, dịch vụ của người bán và chuyển đến cho người tiêu dùng sau đó nhận lại những lợi nhuận từ họ như tiền, các vật phẩm hoặc những giá trị trao đổi theo thỏa thuận nhất định của đôi bên. Còn theo một số quan điểm hiện đại thì bán hàng được hiểu theo các cách như sau: - Bán hàng được xem là nền tảng trong hoạt động kinh doanh, đây là sự gặp gỡ của những người bán hàng và người mua hàng ở nhiều nơi khác nhau giúp cho doanh nghiệp đạt được những mục tiêu nhất định theo kế hoạch đã đề ra nếu như cuộc trao đổi, đàm phán đó thành công. - Bán hàng là một quá trình trong đó người bán sẽ liên hệ với khách hàng tiềm năng để tìm hiểu các nhu cầu của họ, trình bày cũng như đưa ra những yếu tố chứng minh về chất lượng sản phẩm, đàm phán về việc mua bán, hình thức giao hàng và thanh toán khi giao dịch thành công. - Đây cũng được hiểu là hình thức phục vụ, giúp đỡ những khách hàng để cung cấp những thứ họ mong muốn, thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng. 2. Các hình thức bán hàng phổ biến hiện nay Với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế - xã hội, đặc biệt là khoa học công nghệ đã hình thành nên nhiều hình thức bán hàng đa dạng, phong phú. - “Direct selling” – hình thức bán hàng trực tiếp, có nghĩa là người bán hàng sẽ trực tiếp gặp gỡ để giới thiệu, trao đổi, thuyết phục khách hàng và đưa sản phẩm đến người tiêu dùng mà không cần phải qua bất kỳ các đại lý, cửa hàng nào. Với hình thức này thì khách hàng sẽ được mua sản phẩm với giá thành thấp hơn khá nhiều và khách hàng chính là người được hưởng lợi. - “Retail selling” – hình thức bán lẻ, tức là các sản phẩm sẽ được bán cho người tiêu dùng qua một số kênh đại lý phân phối như các siêu thị, cửa hàng tạp hóa, các shop,.... Và với hình thức này thì người tiêu dùng sẽ phải mua sản phẩm với giá cao hơn so với hình thức mua trực tiếp. - “Agency selling” – hình thức đại diện bán hàng, nghĩa là sẽ có một đơn vị khác hay một người khác thay mặt cho nhà sản xuất bán các mặt hàng đến với người tiêu dùng. Đại diện bán hàng có thể hiểu là các nhân viên được thuê để bán các sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng hay những người làm việc độc lập và được thuê theo hợp đồng lao động. Họ có thể đại diện cho một dòng sản phẩm từ nhiều công ty khác nhau và hưởng doanh số hoa hồng. - “Telesales” – hình thức bán hàng qua điện thoại, giúp các nhân viên có thể chủ động liên lạc với khách hàng thông qua việc sử dụng linh hoạt các kịch bản đã được đưa ra sẵn, có các thông tin về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Nếu như thuyết phục được khách hàng tin tưởng và mua sản phẩm, dịch vụ thì mới trực tiếp gặp gỡ và tiến đến giao sản phẩm cũng như ký kết các hợp đồng. Telesales - một trong những hình thức bán hàng phổ biến hiện nay - “Door to door selling” – hình thức bán hàng tận nhà: đây là hình thức mới xuất hiện trong thời gian gần đây và thực hiện bằng cách các nhân viên sẽ đến trực tiếp tại nhà khách hàng để tư vấn, trao đổi, thuyết phục khách hàng mua sản phẩm, sử dụng dịch vụ của mình. - “Business to business selling” là hình thức kinh doanh mà doanh nghiệp này bán hàng cho doanh nghiệp khác. Hình thức này chủ yếu xuất hiện trong lĩnh vực thương mại điện tử và trên các kênh thương mại điện tử là chính. Đối với một số giao dịch phức tạp hơn thì sẽ làm việc bên ngoài và dựa trên các hợp đồng, việc báo gia bán, giá mua trực tiếp giữa hai bên doanh nghiệp. - “Business to government selling” – hình thức kinh doanh mà các doanh nghiệp cung cấp các giải pháp cũng như bán hàng cho chính phủ và nhà nước. - “Online selling” – hình thức bán hàng trực tuyến qua mạng Internet: đây là hình thức bán hàng mới xuất hiện nhưng lại rất phổ biến hiện nay với việc sử dụng các công cụ trực tuyến có kết nối mạng để thực hiện việc đăng tải các mặt hàng, quảng cáo và giao dịch mua bán hàng hóa ngay trên các ứng dụng, các kênh bán hàng như Shopee, Lazada, Tiki, Sendo,... 3. Kỹ năng cần có của một nhân viên bán hàng 3.1. Kỹ năng bán hàng là gì? Kỹ năng bán hàng là gì? Một nhân viên bán hàng để có thể kinh doanh giỏi và chuyên nghiệp, bán được nhiều hàng thì mỗi người khi bắt đầu bước chân vào nghề cần phải được đào tạo và rèn luyện những kỹ năng bán hàng cơ bản nhất cho bản thân và không ngừng trau dồi, tích lũy trong suốt quá trình làm việc. Bán hàng là công việc thuyết phục khách hàng đưa họ đến quyết định mua và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của mình. Do đó, kỹ năng bán hàng chính là việc tìm ra các phương pháp làm sao để thuyết phục được khách hàng tin tưởng và quyết định mua sản phẩm mình bán. Kỹ năng bán hàng còn thể hiện ở việc bạn tiếp cận khách hàng ra sao khi họ chưa biết đến doanh nghiệp, các sản phẩm, dịch vụ của bạn và bằng những cách thức nhất định, khiến cho khách hàng có nhu cầu, chủ động tìm kiếm và mua các sản phẩm đó. Và dù bạn bán hàng qua bất kỳ hình thức nào cũng đều cần phải có những kỹ năng nhất định mới có thể nắm giữ được khách hàng tiềm năng và mang lại hiệu quả kinh doanh cao. 3.2. Kỹ năng cần có của nhân viên bán hàng 3.2.1. Nhân viên bán hàng cần hiểu rõ về sản phẩm, dịch vụ mình bán Đối với mỗi nhân viên bán hàng, điều quan trọng đầu tiên chính là phải hiểu rõ được mình đang bán những gì, cần nắm được những tính năng, ưu điểm của sản phẩm, như vậy bạn mới có thể giới thiệu một cách chính xác và thuyết phục được khách hàng tin tưởng và mua sản phẩm mình đang bán. Và một nhân viên có kỹ năng bán hàng chuyên nghiệp là người có thể kết nối được với khách hàng, những người có nhu cầu mua hàng hiểu và nắm bắt được mong muốn, thị hiếu của khách hàng, hướng họ đi theo sự tư vấn của mình. Không chỉ hiểu về sản phẩm của mình, các nhân viên bán hàng còn phải nghiên cứu, tìm hiểu thật kỹ các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh cũng như so sánh các tính năng và đưa ra những giải pháp tốt nhất, mở rộng và làm đa dạng thêm sự lựa chọn của khách hàng. Từ đó để họ nhận định, đánh giá về sản phẩm của bạn. Một điều quan trọng đối với nhân viên bán hàng chính là tuyệt đối không nên quá khoa trương, phóng đại hay đề cao quá mức về sản phẩm, dịch vụ của mình. Điều này có thể sẽ khiến khách hàng có sự hoài nghi và không tin tưởng về sản phẩm bạn đang bán. Chính vì thế, hãy là một người bán hàng có tâm để tạo được niềm tin với khách hàng, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với họ. 3.2.2. Cần phải luôn chu đáo, tận tình với khách hàng Luôn chu đáo, tận tình với khách hàng Đối với nghề bán hàng thì “khách hàng được coi là thượng đế”, do đó, nhân viên bán hàng cần phải thật cởi mở, nhã nhặn và chu đáo, tận tình với khách hàng trong bất cứ trường hợp nào. Đây là một kỹ năng vô cùng quan trọng và cần thiết, thể hiện được thái độ lịch sự cũng như sự tôn trọng dành cho khách hàng của mình. Thực tế có thể thấy, người ta vẫn thường dễ bị thu hút bởi những người chu đáo, lịch sự với mình, vậy nên bạn có thể xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng và mang lại cho mình những đối tượng người mua hàng tiềm năng nhất qua thái độ và sự tôn trọng với khách hàng. 3.2.3. Luôn biết lắng nghe và tôn trọng khách hàng Luôn biết lắng nghe ý kiến từ khách hàng là yếu tố quan trọng nhất của kỹ năng bán hàng mà các nhân viên cần phải có. Có rất nhiều nhân viên khi gặp khách hàng là giới thiệu và chào bán ngay những sản phẩm, dịch vụ mà không để ý đến việc tìm hiểu nhu cầu của họ. Điều này rất dễ khiến cho khách hàng cảm thấy không được tôn trọng và khiến cho nhu cầu mua hàng của họ bị giảm đi. Chính vì vậy, hãy dành thời gian để tìm hiểu và đặt những câu hỏi để nắm bắt cũng như lắng nghe những mong muốn của khách hàng rồi mới tư vấn. 3.2.4. Có kỹ năng giải quyết các vấn đề Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh như hiện nay, khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn và cũng sẽ khiến họ trở nên khó tính hơn trong việc quyết định mua các sản phẩm. Điều đó cũng khiến những nhân viên bán hàng sẽ thường xuyên phải đối mặt với những sự từ chối, thậm chí cả những thái độ không được thiện cảm từ khách hàng. Và kỹ năng cần có lúc này chính là phải bình tĩnh và tìm cách giải quyết vấn đề để tiếp tục được trên con đường kinh doanh của mình. Kỹ năng giải quyết vấn đề Bên cạnh đó, trong quá trình bán hàng bạn cũng không tránh khỏi việc gặp những bức xúc, khiếu nại, phàn nàn từ khách hàng về sản phẩm cũng như chất lượng phục vụ. Và nhân viên bán hàng phải làm sao để có thể giải quyết một cách ổn thỏa những khúc mắc đó của khách hàng để không làm ảnh hưởng đến họ và vẫn giữ được uy tín cho thương hiệu, công ty để họ tiếp tục tin tưởng, sử dụng sản phẩm của mình. 3.2.5. Biết đặt những câu hỏi thông minh với khách hàng Là một người làm nghề kinh doanh, đừng để bản thân thụ động trước khách hàng, đừng để họ hỏi mình mới trả lời mà hãy chủ động đặt ra những câu hỏi để tìm hiểu về nhu cầu của khách hàng, từ đó có những giải pháp tư vấn phù hợp. Một nhân viên bán hàng chuyên nghiệp, khéo léo thì cần phải có cách đặt câu hỏi thật thông minh và tùy vào các đối tượng khác nhau sẽ có những câu hỏi khác nhau, phù hợp nhất. Điều đó sẽ tạo cho khách hàng cảm giác được quan tâm và đánh giá bạn là người khéo léo trong công việc. 3.2.6. Luôn tự tin, năng động và linh hoạt Cần phải tự tin, linh hoạt trong bán hàng Một người tự tin chắc chắn sẽ giúp tăng khả năng thuyết phục khách hàng hơn và một nhân viên bán hàng hãy luôn biết cách tạo ra một không khí trò chuyện, giao tiếp thoải mái, tự nhiên với khách hàng, thể hiện được sự gần gũi với họ. Điều này sẽ giúp bạn tạo được niềm tin trong mắt khách hàng. Qua cách trao đổi, nói chuyện, khách hàng sẽ có thể đánh giá được về mức độ hiểu biết của nhân viên với sản phẩm như thế nào và chất lượng của sản phẩm ra sao, từ đó mới đưa ra quyết định cuối cùng. Qua bài biết trên đây của timviec365.vn, chắc hẳn các bạn đã hiểu rõ về bán hàng là gì cũng như những hình thức và kỹ năng bán hàng cơ bản cần có của một nhân viên rồi đúng không? Hy vọng đây sẽ là những thông tin thú vị và hữu ích giúp các bạn thành công trong hoạt động kinh doanh nhé!

Coi thêm ở: Bán hàng tiếng Anh là gì? Hình thức bán hàng phổ biến hiện nay

#timviec365

Ngôn từ là gì? Sức mạnh của ngôn từ dân văn phòng cần biết

Ngôn từ là gì? Sức mạnh của ngôn từ dân văn phòng cần biết

1. Tìm hiểu về ngôn từ là gì? Tìm hiểu về ngôn từ là gì? “Lời mình chưa nói ra thì nó là của mình, lời mình nói ra rồi là của người ta” hay “lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau” Ngôn từ chính là được con người diễn đạt những suy nghĩ, hành động thành lời nói hoặc văn bản. Ngôn từ được con người sử dụng thường xuyên và nó chính là phương tiện để giao tiếp của con người. Giao tiếp chính là nghệ thuật, và ngôn từ cũng chính là một nghệ thuật mà chúng ta cần học hỏi. Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta luôn cần đến ngôn từ như một sợi dây kết lối con người với nhau. Có rất nhiều người thành công bằng chính cách vận dụng ngôn từ, nhưng cũng có những người thất bại khi không biết sử dụng ngôn từ như thế nào. Nói dễ thì cũng không phải, nhưng nói khó cũng không đúng, vậy làm thế nào có thể vận dụng ngôn từ một cách linh hoạt và khôn khéo nhất đưa chúng ta trở thành những người nghệ sĩ trong cuộc sống đời thường. 2. Sức mạnh to lớn của ngôn từ - kết nối con người Nếu bạn theo dõi quá trình lớn lên của một đứa trẻ bạn sẽ thấy khi chúng mới bắt đầu bước chân vào khám phá cuộc sống hàng ngày thì chúng đã nhận được những câu lệnh của người lớn như “không được đụng vào thứ đó” “đừng có nghịch linh tinh” tất cả những câu “đừng” và”không” đó vô tình đã ăn sâu vào tiềm thức của trẻ nhỏ. Cho đến khi lớn lên, khi bạn nói “đừng” thì chúng sẽ hiểu thành “được”. Khi chúng ta càng cấm đoán chúng thì trẻ lại càng muốn thực hiện cho bằng được. Đó chính là tính hiếu động của trẻ nhỏ. Chính vì thế thay vì bạn nói “không được nghịch bẩn” thì hãy nói “hãy chơi sạch sẽ”. Sức mạnh to lớn của ngôn từ - kết nối con người Ngôn từ, chính là cách để con người kết nối với nhau. Thông qua ngôn từ mà trẻ nhỏ hay người lớn sẽ hiểu được những thông điệp mà bạn muốn truyền đạt là gì. Ngôn từ, có sức mạnh kết nối con người với nhau hoặc theo chiều hướng thân thiện hoặc sẽ theo chiều hướng xấu đi. Bên cạnh việc kết nối với nhau thì ngôn từ cũng là công cụ để cho con người nói nên những điều mình mong muốn “tôi muốn được làm công việc này” “tôi thực sự thất vọng về bạn” qua đó, người nghe sẽ hiểu được tâm tư và nguyện vọng của đối phương. Bạn nghĩ sao nếu thế giới này không có tiếng nói, bạn nghĩ sao nếu chúng ta không có ngôn ngữ? Tôi thật không dám nghĩ đến viễn cảnh kinh khủng đó. Khi đó con người không hiểu được nhau, không có tiếng nói chung, và không có sự kết nối. Như vậy có còn là trái đất có sự sống hay không? Sức mạnh của ngôn từ thật to lớn, nó khiến cho một cuộc chiến tranh nổ ra, nhưng cũng có thể làm cho một cuộc chiến tranh dừng lại. Để hiểu sâu hơn về sức mạnh của ngôn từ với thành công như thế nào? Và người thành công sử dụng nghệ thuật này ra sao thì bạn hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé. 2.1. Nói trước đám đông Nói trước đám đông chính là một thành công lớn. Trong chúng ta chắc hẳn cũng vào ba lần bạn đứng trước đám đông. Lần đầu tiên, tay bạn có run, chân có vẻ như không còn đứng vững, tim đập nhanh như muốn nhảy ra khỏi lồng ngực mình. Đó chính là những biểu hiện sợ hãi khi đứng trước đám đông. Để không run sợ, để tự tin hơn với những lần thuyết trình như vậy thì bạn nên làm thế nào với “kho” ngôn từ của mình. Hãy chuẩn bị cho lời mở đầu hoàn hảo, khi phát biểu bạn hãy làm cho người nghe cuốn hút vào từng câu bạn nói, chứ đừng để người nghe cảm thấy gượng ép chỉ vì phép lịch sự. Nếu chưa tự tin vào khả năng của mình thì hãy ghi tất cả nội dung ra giấy và đọc lại nhiều lần, như vậy sẽ khiến cho bạn tự tin hơn và kiểm soát ngôn ngữ của mình được tốt hơn. Đối với một người lãnh đạo, khi phát biểu trước hội nghị hay trong cuộc họp thì họ đều phải có sự chuẩn bị từ trước. Khi phát biểu hãy chú ý đến thời lượng và nội dung nói để cho người nghe không cảm thấy khó chịu. 2.2. Ngôn từ, nêm nếm gia vị cho cuộc giao tiếp Bạn có biết tại sao những nhà thuyết gia nổi tiếng lại có thể nói trước đám đông cả tiếng đồng hồ nhưng họ vẫn thu hút được nhiều người nghe. Thậm chí với những màn diễn thuyết còn khiến cho người nghe cười và khóc ngay trong hội trường. Còn bạn, chưa một lần thu hút được đám đông, chưa một lần dùng được chính ngôn ngữ của mình khiến cho người nghe cảm động. Tại sao lại như vậy? Đó chính là họ biết sử dụng linh hoạt ngôn từ trong cuộc nói chuyện, họ sử dụng “kho” ngôn từ đó để nêm nếm sao cho “vừa vị” để người nghe cảm thấy vô cùng hứng thú và khoái chí. Sự hài hước cũng có thể là ngẫu nhiên, nhưng cũng có thể là sự chuẩn bị từ trước, tuy nhiên để chạm được đến trái tim của người nghe thì lại là một nghệ thuật. “Tôi nói, đồng bào có nghe rõ không?” đó chính là cách mở đầu của Bác khi đọc tuyên ngôn độc lập, lời mở đầu không mấy là thú vị, không tạo hứng thú cho người nghe, tuy nhiên nó lại chạm đến trái tim của hàng triệu người dân Việt Nam lúc bấy giờ và cả sau này. Với lời mở đầu ấm lòng người, sự quan tâm mà Bác dành cho nhân dân, chính những câu nói đó đã “nêm” vừa vị cho buổi quan trọng ngày hôm đó. Khiếu hài hước, sự nêm nếm ngôn từ dành cho cuộc trò chuyện không phải ai cũng có thể làm được. Có những người sẽ thành công nhưng có những người sẽ khiến cho cuộc trò chuyện trở thành châm biếm, đả kích. Chính vì thế, để cuộc trò chuyện của bạn không trở nên quá tệ thì hãy tăng cường học hỏi thêm kiến thức và các cách biểu đạt, sử dụng ngôn ngữ khác nhau. Hiểu được tầm quan trọng của nó, thì chúng ta cần phải trau dồi thêm những kiến thức, những cách biểu đạt khác nhau để cuộc sống trở nên thú vị hơn. Đặc biệt trong môi trường làm việc khô khan như văn phòng thì càng cần phải trang bị thêm những kiến thức về ngôn từ để môi trường làm việc không “tẻ nhạt”. 3. Dân văn phòng cần làm gì để sử dụng ngôn ngữ giao tiếp hiệu quả hơn Ngôn ngữ là tiếng nói, là cách chúng ta nói chuyện hàng ngày với nhau, tuy nhiên không phải ai cũng biết cách sử dụng ngôn ngữ như một “vũ khí” tốt. Để cho cuộc giao tiếp của bạn hiệu quả hơn thì hãy học theo những cách mà chúng tôi mách bạn dưới đây. 3.1. Lắng nghe Đây chính là yếu tố quan trọng hàng đầu của cuộc nói chuyện. Một nguyên tắc cấm kị mà bạn không nên phạm phải chính là “người nói phải có người nghe”. Đừng vi phạm nguyên tắc tối thiểu này nhé. Chú ý lắng nghe chính là cách bạn tôn trọng và hiểu rõ những thông tin mà người đối diện muốn chia sẻ. Qua sự lắng nghe bạn sẽ rút ra được những kinh nghiệm quý giá cho bản thân cũng như việc bạn học hỏi được cách dùng từ của người đối diện để bổ sung vào vốn từ của mình. Người có khả năng nói cũng chính là người có khả năng lắng nghe. Bạn hãy trở thành một người như vậy để những cuộc trò chuyện và giao tiếp với đồng nghiệp trở nên thu hút hơn. Dân văn phòng cần làm gì để sử dụng ngôn ngữ giao tiếp hiệu quả hơn 3.2. Luyện tập kỹ năng giao tiếp từ người lạ Tại sao tôi lại nói như vậy, tại sao bạn nên học hỏi kỹ năng từ những người lạ. Là bởi vì khi bạn thường xuyên giao tiếp với người lạ bạn sẽ nhận được vốn kiến thức và cách nói chuyện của người lạ, như vậy vốn từ của bạn sẽ tăng lên nhiều lần từ việc làm này. Bạn là một người ngại giao tiếp, ngại tiếp xúc với người lạ thì đây chính là cách bạn cải thiện khuyết điểm đó của mình. 3.3. Đọc sách báo để rèn luyện kỹ năng giao tiếp Hãy cố gắng dành một chút thời gian của mình cho việc đọc sách báo hàng ngày, việc làm này sẽ khiến cho vốn kiến thức của bạn tăng lên mà còn có thể học được cách diễn đạt của người khác. Để cho cuộc nói chuyện và giao tiếp với đồng nghiệp thêm phần phong phú hơn thì bạn có thể tìm hiểu những chủ đề đang hot trên báo mạng để giúp cho cuộc nói chuyện thêm phong phú hơn. Chính những kiến thức bổ sung như này sẽ khiến cho cuộc nói chuyện không có điểm “chết” hai bên sẽ không rơi vào tình huống im lặng. Nhiều khi im lặng sẽ khiến cho bầu không khí trở nên u ám. Không những thường xuyên đọc sách báo mà bạn cũng nên bổ sung kiến thức chuyên ngành cho bản thân. Không phải lúc nào nói chuyện với đồng nghiệp cũng là những câu chuyện ngoài luồng, mà nó cũng liên quan đến công việc. Bởi vì thế mà hãy học hỏi và bổ sung thêm kiến thức chuyên ngành để khi bạn nói chuyện không bị “cô đơn” “lạc lõng” giữa đám đông, đặc biệt là nói chuyện với người có chuyên môn. 3.4. Vận dụng hàng ngày với đồng nghiệp của mình Vận dụng những kiến thức mà bạn tích lũy được hàng ngày để làm cho cuộc nói chuyện thuần thục hơn. Bạn biết không, não bộ của chúng ta có khả năng ghi nhớ rất tốt. Nó có thể lưu trữ thông tin trong vài giờ thậm chí là vài ngày. Tuy nhiên, lượng kiến thức đó không được luyện tập hàng ngày thì sẽ bị lãng quên ngay lập tức. Hãy thường xuyên nói chuyện và giao tiếp với đồng nghiệp của mình nhiều hơn để tạo mối quan hệ tốt nơi văn phòng và tạo hứng thú làm việc hơn. Ngôn từ mang đến sức mạnh to lớn cho cuộc giao tiếp giữa con người với nhau, nó có sức mạnh gắn kết con người lại với nhau, tuy nhiên cũng là “vũ khí” khiến cho nhiều cuộc xung đột xảy ra, bạn có biết thật kinh khủng khi chính lời nói lại trở thành hung thủ giết người. Hãy để ngôn từ là sức mạnh kết nối các trái tim chứ đừng để nó trở thành vũ khí giết người. Hy vọng với những thông tin mà timviec365.vn cung cấp cho bạn trên đây thì bạn cũng đã hiểu thế nào là ngôn từ.

Coi bài nguyên văn tại: Ngôn từ là gì? Sức mạnh của ngôn từ dân văn phòng cần biết

#timviec365

Tài chính doanh nghiệp làm gì? Triển vọng cơ hội nghề nghiệp 2019

Tài chính doanh nghiệp làm gì? Triển vọng cơ hội nghề nghiệp 2019

1. Tổng quan về ngành tài chính doanh nghiệp 1.1. Tài chính doanh nghiệp là gì? Là một chuyên ngành thuộc tài chính ngân hàng, hiểu một cách đơn thuần thì tài chính doanh nghiệp là ngành liên quan và nghiên cứu về những vấn đề về tài chính, ngân sách, tiền bạc của doanh nghiệp. Và người làm tài chính chính là những người trả lời và tìm ra phương án giải quyết cho những vấn đề như: Làm thế nào để doanh nghiệp có thể phát sinh ra tiền? Doanh nghiệp nên sử dòng tiền đó như thế nào để “tiền đẻ ra tiền”? Nên phân phối chúng cho những mục đích như thế nào? Cách nào để quản lý dòng tiền trong doanh nghiệp hoạt động hiệu quả? Đó chính là những vấn đề mà một người làm trong ngành tài chính sẽ phải giải quyết. Tổng quan về ngành tài chính doanh nghiệp 1.2. Công việc tài chính doanh nghiệp Tùy vào từng vị trí công việc đảm nhiệm hay lĩnh vực kinh doanh của từng doanh nghiệp mà tính chất của mỗi nhân viên tài chính doanh nghiệp cũng sẽ có những thay đổi cho phù hợp, thế nhưng chung quy lại nó vẫn sẽ bao gồm những nhiệm vụ như sau: - Thực hiện việc thiết lập và thẩm định nguồn tài chính cho doanh nghiệp trong các dự án được đầu tư - Đánh giá và lựa chọn các phương án huy động vốn, phương án phân phối lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Đưa ra những phân tích và đánh giá những khó khăn về tình hình tài chính của doanh nghiệp đang gặp phải trong thời điểm hiện tại để kịp thời phát hiện và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cho doanh nghiệp. - Thực hiện việc lập kế hoạch và  xây dựng cơ chế quản lý chặt chẽ nguồn tài chính cho doanh nghiệp; - Nhanh nhạy trong việc nhận biết các rủi ro, các nhân tố có thể sẽ gây ảnh hưởng và tác động trong các hoạt động tài chính của doanh nghiệp, từ đó thiết lập hệ thống quản trị rủi ro tài chính, quản trị dòng tiền. 1.3. Các cấp thăng tiến của tài chính doanh nghiệp Tùy theo từng mức độ năng lực của bản thân cũng như cơ hội thăng tiến về nghề nghiệp mà ngành tài chính doanh nghiệp sẽ được phân thành những cấp độ như sau:  Cấp thấp: chuyên viên môi giới tài chính, chuyên viên phân tích tài chính, kế toán. Cấp trung: trưởng phòng môi giới, phân tích, kế toán trưởng,... Cấp cao: giám đốc tài chính (CFO), chuyên gia tư vấn tài chính 2. Ngành tài chính doanh nghiệp làm gì? 2.1. Học ngành tài chính doanh nghiệp làm gì? Với kiến thức từ khối ngành tài chính doanh nghiệp, sẽ có khá nhiều các ngành nghề trong nhiều lĩnh vực khác nhau mà bạn có thể lựa chọn, như: kinh doanh tiền tệ, thẩm định dự án,quản trị tài chính-kế toán, đầu tư tài chính tại các tổ chức tài chính trong nước hay đa quốc gia,..  Sau khi tốt nghiệp ngành tài chính doanh nghiệp, ban có thể nộp đơn ứng tuyển vào các vị trí như: Kiểm toán cơ bản, Kế toán doanh nghiệp, Kế toán quản trị, Chuyên viên môi giới chứng khoán, Quản lý danh mục đầu tư, Chuyên viên khai thác bảo hiểm, Chuyên viên phân tích và tư vấn đầu tư, Chuyên viên nguồn vốn, Chuyên viên tư vấn tài chính doanh nghiệp, Chuyên viên phân tích rủi ro, Chuyên viên quản trị tài chính, Chuyên viên định giá tài sản Ngành tài chính doanh nghiệp làm gì? 2.2. Ngành tài chính doanh nghiệp xin việc tại đâu? Tùy vào từng mong muốn cũng như nhu cầu tuyển dụng mà sinh viên được đào tạo chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp sau có thể lựa chọn nơi làm việc và công tác tại những địa chỉ như sau - Đối với những đơn vị thuộc khu vực quản lý nhà nước Sinh viên tài chính doanh nghiệp sau khi ra trường có thể xin ứng tuyển tại các cơ quan nhà nước như: Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Cục Tài chính doanh nghiệp, Kho Bạc nhà nước, Sở Tài chính doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan, Cục và các Chi cục thuế, các ngân hàng thương mại, các Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Chính sách tài chính,.. tại các  Ban, Bộ, Ngành. - Đối với những đơn vị thuộc khu vực doanh nghiệp sản xuất kinh doanh (doanh nghiệp phi tài chính):  Sinh viên tài chính doanh nghiệp sau khi ra trường có thể xin ứng tuyển việc làm ở Ban Tài chính tại Phòng Tài chính- Kế toán tại các công ty, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hay tại các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 90 và Tổng công ty 91. - Đối với các doanh nghiệp tài chính như Ngân hàng, Công ty Bảo hiểm, công ty chứng khoán, Quỹ đầu tư, Công ty tài chính  Sinh viên tài chính doanh nghiệp sau khi ra trường có thể xin ứng tuyển việc làm chuyên viên tín dụng, chuyên viên thẩm định dự án, thanh toán quốc tế và triển khai các dịch vụ tài chính ở các ngân hàng; các nhà môi giới trên thị trường chứng khoán; chuyên viên ở các công ty bảo hiểm và các quỹ đầu tư; chuyên gia tư vấn tài chính ở các công ty kiểm toán, công ty chứng khoán,  v.v. - Giảng viên tài chính doanh nghiệp tại nhiều trường Cao Đẳng, Đại học trên toàn quốc Bên cạnh những cơ hội nghề nghiệp hấp dẫn tại nhiều đơn vị nói trên, thì đối tượng là sinh viên ngành tài chính doanh nghiệp cũng có thể trở thành đội ngũ Giảng viên lòng cốt  về tài chính doanh nghiệp, thị trường tài chính và định giá chứng khoán, lý thuyết tài chính tiền tệ tại nhiều  Học viện, các trường Cao Đẳng, Đại học trên toàn quốc. Hay họ cũng có thể công tác và làm việc tại các các cơ quan, viện nghiên cứu khoa học, các Viện nghiên cứu về lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng nói chung và Tài chính doanh nghiệp nói riêng trên toàn quốc hay cũng có thể là tại các cơ quan, đơn vị nghiên cứu trực thuộc của nước ngoài. 3. Những kỹ năng để thành công trong ngành tài chính doanh nghiệp 3.1. Kỹ năng nắm bắt và nhận diện vấn đề Bên cạnh những kiến thức chuyên môn được học trên ghế nhà trường thì người làm tài chính ngân hàng phải là những người có khả năng tốt trong việc nhận diện các nhân tố có thể gây tác động và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, hay các hoạt động tài chính của doanh nghiệp và vận dụng được chính những kiến thức chuyên môn để đưa ra những đánh giá và quyết định tài chính của doanh nghiệp. Ngoài ra người làm tài chính doanh nghiệp cũng cần phải là những người có tư duy logic, có kỹ năng trình bày, phản biện các vấn đề liên quan đến lĩnh vực tài chính doanh nghiệp và biết cách tổ chức, triển khai các hoạt động, công tác quản trị tài chính doanh nghiệp, kỹ năng tổ chức làm việc nhóm khi hoạch định chính sách tài chính doanh nghiệp. 3.2. Kỹ năng nghề nghiệp Được hiểu như một trong những kỹ năng cơ bản mà mỗi nhân viên tài chính ngân hàng đều phải tự thuần thục trong chính công việc của mình, trong đó bao gồm các kỹ năng cơ bản chính sau: Kỹ năng phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, phát hiện và kịp thời xử lý những hạn chế còn tồn đọng trong các hoạt động quản trị tài chính doanh nghiệp; kỹ năng đọc báo cáo tài chính. Nắm vững các kỹ năng về hoạch định chính sách tài chính, kỹ năng chuẩn bị báo cáo quản trị tài chính, kỹ năng dự báo tài chính cho doanh nghiệp.  Những kỹ năng để thành công trong ngành tài chính doanh nghiệp 3.3. Kỹ năng tin học văn phòng  Sử dụng thành thạo các công cụ của tin học cơ bản và các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác tài chính chuyên môn, biết cách sử dụng các phương tiện và phần mềm hỗ trợ phân tích tài chính, hoạch định chính sách tài chính cho doanh nghiệp. Chính là một trong những kỹ năng tối thiểu mà bất kỳ một nhân viên tài chính doanh nghiệp nào cũng cần phải nắm vững được  3.4.Kỹ năng ngoại ngữ Ngoại ngữ, một trong những kỹ năng vô cùng quan trọng, đặc biệt là trong một nền kinh tế hội nhập đang trở lên phát triển mạnh mẽ như ngày nay. Thế nhưng nhiều người thường chỉ tập trung quá nhiều vào kiến thức chuyên môn về tài chính mà bỏ quên đi mất kỹ năng này, bởi thế mà cũng không ít trường hợp sinh viên tài chính doanh nghiệp ra trường dù tốt nghiệp với tấm bằng loại ưu những vẫn bị nhiều nhà tuyển dụng đánh trượt do không đáp ứng được khả năng về ngoại ngữ 4. Triển vọng ngành tài chính doanh nghiệp hiện nay Tài chính doanh nghiệp, một trong những vấn đề được coi là huyết mạch trong sự phát triển bất kỳ một doanh nghiệp nào, các hoạt động của tài chính doanh nghiệp bao trùm lên tất cả các hoạt động kinh tế của xã hội. Nó được xem như hoạt động trung gian gắn kết toàn bộ các hoạt động trong sự phát triển của nền kinh tế, mặc dù nó không trực tiếp tham gia trong các hoạt động tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế thế nhưng với các đặc điểm hoạt động riêng của mình và trong sự phát triển bền vững của nền kinh tế hay các tác động, ảnh hưởng đến môi trường thì vai trò của nó là vô cùng quan trọng. Điều này có thể cho thấy tài chính doanh nghiệp đã và đang không chỉ là một ngành nghề hot, luôn đi đầu xu hướng hiện nay mà cơ hội việc làm của ngành này cũng tương đối cao  Cũng theo số liệu thống kê và báo cáo của thị trường lao động, thì hiện nay có đến 64,2% số doanh nghiệp trong nước đang có nhu cầu tuyển dụng nguồn nhân lực tương đối lớn, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp. Như vậy có thế thấy cơ hội việc làm cho ngành này là rất lớn, nên bạn hoàn toàn có thể yên tâm về cơ hội việc làm của ngành này sau ra trường nhé. Tuy nhiên để có thể nắm dễ dàng bắt được cơ hội việc làm hấp dẫn trong ngành này thì ngoài việc chuẩn bị càng cho mình những kiến thức nền cơ bản thì một bản CV tài chính doanh nghiệp đẹp, lôi cuốn ấn tượng cũng luôn là một trong những yếu tố quan trọng giúp bạn và nhà tuyển dụng có thể kết nối với nhau một cách nhanh nhất nhé. Nhưng nếu như bạn đang loay hoay vì không biết nên tạo CV xin việc ngành tài chính doanh nghiệp như thế nào để vừa có thể phô diễn hết được những tiềm năng của bản thân và thu hút nhà tuyển dụng nhất, thì cũng đừng lo lắng nhé, vì ngay tại kho CV của Timviec365.vn đang có hàng trăm các mẫu CV xin việc ngành tài chính doanh nghiệp không chỉ với thiết kế ấn tượng mà ở mỗi mẫu CV tại của Timviec365.vn cũng được các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực về tìm việc đưa ra những hướng dẫn trình bày nội dung cụ thể giúp bạn dễ dàng hơn trong việc thế hiện được những điểm mạnh của bản thân và ghi dấu với nhà tuyển dụng trong một khoảng thời gian nhanh nhất. Trên đây là một số những chia sẻ về chủ đề “tài chính doanh nghiệp làm gì”, hy vọng rằng thông qua những kiến thức được chia sẻ trong bài viết đã có thể giúp bạn có một câu trả lời đúng nhất về những tính chất của ngành tài chính doanh nghiệp cũng như có cho mình những định hướng nghề nghiệp phù hợp nhất. Chúc các bạn thành công!

Coi thêm tại: Tài chính doanh nghiệp làm gì? Triển vọng cơ hội nghề nghiệp 2019

#timviec365

Beauty blogger là gì? Một trong những nghề “HOT” của giới trẻ

Beauty blogger là gì? Một trong những nghề “HOT” của giới trẻ

1. Beauty blogger là gì? Có thể hiểu Beauty blogger là những người sẽ chia sẻ bí quyết làm đẹp của mình, hu hướng làm đẹp thịnh hành hiện nay hay, giới thiêu trải nghiệm của mình về một loại sản phẩm mỹ phẩm nào đó thông qua các công cụ như youtobe, Facebook, blog… Các Beauty blogger thường sẽ đưa ra review vè các mỹ phẩm làm đẹp, chia sẻ các cách trang điểm hoặc dưỡng da của bản thân. Hiện nay các Beauty blogger không chỉ dùng lại ở các video làm đẹp hay review các sản phẩm mỹ phẩm mà họ còn chứng tỏ sự ảnh hưởng của mình qua phong cách và lối sống của mình đến với giới trẻ. Công việc của một Beauty blogger đó là họ sẽ sử dụng mạng xã hội đẻ livetream, quay các video, viết bài trên blog với nội dung như sau: - Quay các video tự trang điểm cho bản thân, hướng dẫn mọi người các cách trang điểm, xu hướng làm đẹp và phong cách trang điểm để giống với những người nổi tiếng… - Dùng thử các loại mỹ phẩm, dụng cụ làm đẹp sau đó review và đánh giá những sản phẩm đó. Đánh giá các phong cách trang điểm, các xu hướng thời trang thịnh hành. Hiện nay tại Việt Nam có một số Beauty blogger khá nổi tiếng, số lượng Beauty blogger hiện nay đang khá nhiều và nghề Beauty blogger lại ngày càng trở nên rất “HOT”  trong giới trẻ không chỉ ở Việt Nam mà còn toàn thế giới. Tuy nhiên không phải các video nào Beauty blogger cũng được khán giả đón nhận. Để có được sự đón nhận cũng như ủng hộ của tác giả, mỗi Beauty blogger đều phải tự trau dồi cho mình những kiến thức chuyên môn cũng như học hỏi nhiều hơn từ bên ngoài. Beauty blogger là gì 2.  Các Beauty blogger kiếm tiền như thế nào Khi các Beauty blogger đã có cho mình thương hiệu trên mạng xã hội và sở hữu một lượng follow khủng thì họ có thể sử dụng sức ảnh hưởng của mình để kiếm tiền qua mạng xã hội. Những bài đăng hay những video, thậm chí là bài blog hay dòng trạng thái của họ đều nhận được sự quan tâm của hàng ngàn, thậm chí hàng triệu người. Không nói đâu xa, ngay tại Việt Nam có rất nhiều blogger, những Beauty blogger nổi tiếng như: Chloe Nguyễn, An Phương, Changmakeup… luôn thu hút hàng chục, thậm chí hàng trăm nghìn lượt theo dõi trên Facebook, Instagram, Zalo, YouTube… Và chúng ta hãy tìm hiểu các phương pháp kiếm tiền của các Beauty blogger này nhé. 2.1. Kiếm tiền trên youtube và quảng cáo trên blog Chắc chắn rằng, kiếm tiền trên youtobe là điều không thể bỏ qua khi các video của bạn thu hút rất nhiều lượt xem. Tiền bạn sẽ được trả bởi Google từ số lượt xem trên kênh youtube, video của mình. Có một số blogger nổi tiếng trên thế giới như Michelle Phan, chỉ với một video bình thường của cô cũng có đến hơn 66 triệu lượt view, hay một blogge khác là Nikkie de Jager cũng thu hút đến 8 triệu lượt người xem cũng như đăng kí kênh youtube đó. Còn ở Việt Nam các beauty blogger nổi tiếng như Chang Makeup hay Trịnh Phạm, Chole Nguyễn có lượt theo dõi lên tới hàng trăm nghìn, hàng triệu subscribers. Tuy nhiên đây cũng chưa phải nguồn thu chính của các nàng beauty blogger, vì việc kiếm tiền trên youtube ở Việt nam là khá ít. Giá CPM Youtube trung bình mà Việt Nam nhận được là khá thấp, chỉ gần 2 USD/ 1CPM. Điều đó có nghĩa là nếu vi deocuar bạn là gia có tới 100.000 lượt xem, bạn sẽ chỉ kiếm được 200USD, tương ứng với khoảng 4trieeuj đồng tiền Việt Nam. Các Beauty blogger kiếm tiền như thế nào 2.2. Nhận tài trợ từ các nhãn hàng, thương hiệu Trong giai đoạn khỏi đầu, có thể nói là giai đoạn khó khăn nhất đối với các Beauty blogger, họ thường phải bỏ rất nhiều công sức, chất xám và cả vốn liếng riêng của mình để xây dựng một nội dung hay, hấp dẫn và thu hút người xem. Và một khi đã được chú ý đến, để có thêm tiền cũng như kinh phí đầu tư cho các sản phảm tiếp theo, họ bắt buộc hợp tác với các thương hiệu, nhãn hàng nào đó để viết bài, giới thiệu về sản phẩm hoặc làm các sponsored videos (video tài trợ) trên kênh cá nhân của mình. Có thể nhận thấy rằng hầu hết các beauty blogger nổi tiếng thường rất dễ được các hãng tài trợ sản phẩm để sử dụng và đánh giá của mình. Các công ty về mỹ phẩm hay dụng cụ làm đẹp thường sẽ tài trợ sản phẩm hay hình ảnh thương hiệu của công ty họ tong video của các Beauty Blogger sản xuất ra để thông qua video của các Beauty Blogger khán giả sẽ biết về sản phẩm của họ nhiều hơn. Vậy lý do ở đây là gì? Vấn đề mua sắm online hiện nay đã trở nên rất khác so với trước kia. Người mua hàng không chỉ đơn thuần là vào các sàn thương mài điện tử để mua mà họ còn mua hàng thông qua người mà họ tin tưởng. Chính vì lý do đấy, nên các nhãn hàng thương hiệu sẽ sử dụng sự ảnh hưởng của các Beauty Blogger như một kênh quảng bá hiệu quả để tiếp cận được tới khách hàng của mình. Việc quảng cáo cho một sản phẩm có chất lượng tốt không có gì là sai, đặc biệt nếu giá cả của sản phẩm đó hợp lý và dễ  mua. Tuy vậy nhưng bản thân các Beauty Blogger vẫn nên cân nhawccs lựa chọn các nhãn hàng hay sản phẩm uy tín, cũng như tần suất  thực hiện sponsored video để có theer mang lại cho người xem những nội dung hay và đan dạng nhất có thể. Nếu như những nội dung của các blogger được đón nhận và yêu thích từ người xem thì lượt theo dõi và tương tác tăng cao dẫn theo đó là mức phí được trả cũng như thu về sẽ ngày càng được tăng cao. Những hợp đồng mà ccacs mặt hàng thương hiệu đã trả cho Beauty blogger để được PR sản phẩm là không hề nhỏ. Nhiều Beauty blogger có lượng người xem lớn thì thường sẽ được mời tham dự các buổi lễ ra mắt sản phẩm mới, được mời dùng thử sản phẩm và được tài trợ các công cụ làm đẹp. Không những vậy các Beauty blogger có lượng người xem lớn sẽ được mời tới các sự kiện của ngành làm đẹp, phối hợp cùng với họ để Maketing tới khách hàng, tới người tiêu dùng. Trong các sự kiện có mời họ, họ sẽ được tài trợ phí đi lại, khách sạn, ăn uống… và được quan tâm một cách chu đáo. 3. TOP các Beauty blogger nổi bật nhất Theo thống kê thì đứng đầu bảng xếp hạng này có lẽ là Hannah Olala với số lượng fan của cô rất nhiều và cô là gương mặt quen thuộc của các thương hiệu mỹ phẩm lớn. Cô nàng sở hữu một lượng kiến thức đáng nể phục trong lĩnh vực làm đẹp, có tới 15 năm kinh nghiệm của mình trong ngành công nghiệp mỹ phẩm và là Group Brand Manager của 23 thương hiệu có tiếng, lớn nhỏ khác nhau. Hannah đem lại cho người xem hình ảnh blogger thân thiện qua cách viết chân thành của mình, gần gũi và chăm tương tác với các fans. Các sản phẩm được cô review thường sẽ là các hãng dưỡng da cao cấp, phù hợp với các khách hàng và người tiêu dùng ở độ tuổi từ 25 tuổi đến 50 tuổi như: Lancome, Dermalogica, Ohui, Sulwhasoo,… không chỉ dừng lại ở đấy Hannah Olala còn là một người phụ nữa truyền cảm hứng về hình mẫu phụ nữ hiện đại đó là thông minh, xinh đẹp và tự chủ vào tài chính của mình. Ngoài các típ hướng dẫn làm đẹp như dưỡng da, trang điểm, Hannah Olala còn có thể chia sẻ những bí quyết hữu ích khác cho giới nữ như chế đọ ăn uống, lựa chọn trang phục hay cách để phụ nữ tự tin hơn. TOP các Beauty blogger nổi bật nhất Đứng thứ 2 ở bảng xếp hạng là Trinh Phạm. Nếu bạn là tín đồ nghiện làm đẹp thì Trinh Phạm sẽ là cái tên quen thuộc. Cô nàng hiện đang là một trong những Beauty blogger hàng đầu ở Việt Nam với một lượng fans vô cùng là hùng hậu, đặc biệt là cô nàng có sức ảnh hưởng rất lớn đến giới trẻ. Không những vậy Trinh Phạm còn là một gương mặt rất quen thuộc của các thương hiệu mỹ phẩm nổi tiếng như Innisfree, Laroche Posay, L’Oreal, Nyx, … Với khoảng thời gian 5 năm hoạt động, fanpage Trinh Phạm dường như là nơi chuyên chia sẻ về trang điểm, làm đẹp, review mỹ phẩm và trở thành một blog chuyên về Beauty & Lifestyle nơi các bạn có thể tìm kiếm tất cả về mỹ phẩm cũng như thời trang, trang trí nhà cửa…cùng các mẹo hữu ích trong cuộc sống. Đứng thứ 3 trong danh sách này đó là Chioe Nguyễn. Sở hữu một ngoại hình xinh đẹp và trong sáng cùng giọng nói vô cùng ngọt ngào, cách nói chuyện thông minh và dí dỏm, như vậy không khó để cô có danh hiệu “Gương mặt vàng trong làng mỹ phẩm”. Bén duyên với lĩnh vực này từ năm 2015 nhờ vào sở thích làm đẹp, Chioe Nguyễn sở hữu cho mình một gu thẩm mỹ tốt và một khả năng bắt trend nhanh nhậy và cô nàng từng lọt top 4 quyền lực trên mạng xã hội trong lĩnh vực beauty tại Influence Asia 2017. Chioe Nguyễn thường xuyên chia sẽ các cách dưỡng da hiệu quả từ kinh nghiêm thực tế của bản thân nhằm giúp các tín đồ làm đẹp tìm được cho mình những bí quyết hữu ích nhất. Cô nàng còn mạnh tay chi tiền cho những thương hiệu cực kì đắt , những bức ảnh mà cô tràn ngập trong hàng hiệu thường xuyên xuất hiện trên ttrang cá nhân của cô, đây cũng là một trong những lý do giúp cô nàng thu hút một lượng fans không hề nhỏ. Bên trên là tất tần tật những gì liên quan đến Beauty blogger cũng như Beauty blogger là gì, hi vọng qua bài viết này sẽ giải đáp được phần nào thắc mắc về nghề nghiệp Beauty blogger cho các độc giả, từ đó các bạn sẽ xác định rõ hơn, con đường nghề nghiệp mình lựa chọn trong tương lai. Website timviec365.vn là trang web về đăng tin tuyển dụng cũng như tìm việc làm cho các bạn trẻ, giúp các bạn tìm được một công việc theo mong muốn của mình. Chúc các bạn thành công với công việc tại timviec365.vn

Coi nguyên bài viết ở: Beauty blogger là gì? Một trong những nghề “HOT” của giới trẻ

#timviec365

[Truyền thông quốc tế là gì?] - Có thể làm gì với tấm bằng TTQT?

[Truyền thông quốc tế là gì?] - Có thể làm gì với tấm bằng TTQT?

1. Truyền thông quốc tế là gì? - Có thể bạn chưa biết! Truyền thông quốc tế là gì? International Communication là cụm từ tiếng Anh đầy đủ nhất của ngành Truyền thông quốc tế. Chúng ta đã từng nghe rất nhiều đến cụm từ này, tuy nhiên vẫn còn rất nhiều bạn trẻ còn chưa biết Truyền thông quốc tế là gì? Có những tên gọi khác như Truyền thông toàn cầu hay xuyên quốc gia, đây là một lĩnh vực truyền thông hoạt động ở phạm vi quốc tế, nghĩa là chúng cho phép các quốc gia có những môi trường để trao cho nhau những giá trị quảng bá. Truyền thông quốc tế cũng như truyền thông nói chung, nó được thực hiện dưới nhiều vị trí công việc khác nhau như: nhà báo, phóng viên, chuyên viên truyền thông quốc tế. Truyền thông quốc tế là gì? Đó là một ngành học khá mới mẻ, nó đào tạo, giảng dạy và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng trong lĩnh vực này. Các cá nhân học Truyền thông quốc tế có thể công tác và hoạt động trên các phương tiện thông tin đối ngoại, ngoại giao, tổ chức,... có khả năng chuyên môn để làm việc ở các Đại sứ quán, lãnh sự, các cấp chính quyền từ cao đến thấp, các công ty, tổ chức, doanh nghiệp làm về truyền thông trong và ngoài nước. Truyền thông quốc tế cho phép cá nhân có thể sử dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau để “hành nghề”. Có thể nói, sinh viên theo học ngành Truyền thông quốc tế sẽ không chỉ được cung cấp kiến thức chuyên môn về truyền thông, mà còn được tích hợp cung cấp rèn luyện các kỹ năng, nghiệp vụ mang tính tác nghiệp thực tế như: kỹ năng nghe nhìn, phân tích, tìm kiếm, tổ chức, quảng bá, đối ngoại, tuyên giáo,... Đồng thời còn được cung cấp các kỹ năng xử lý khủng hoảng truyền thông, các phương pháp tác nghiệp, các kỹ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ,... và toàn bộ những kỹ năng cần thiết khác. Theo như những phân tích ở trên, chúng ta có thể tổng hợp khái niệm Truyền thông quốc tế là gì một cách dễ hiểu nhất đó là: Là hoạt động truyền thông đa quốc gia, đặt dưới sự tác nghiệp của các phóng viên, nhà báo, chuyên viên truyền thông,... thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. 2. Bạn có sẵn sàng học ngành Truyền thông quốc tế? Có thể đôi khi bạn không biết Truyền thông quốc tế là một ngành học, nhưng học gì? Bạn có thực sự học được Truyền thông quốc tế hay không và nếu muốn thì nên học ở đâu? Cùng tìm hiểu những thắc mắc trên thông qua nội dung tiếp sau đây! Bạn có sẵn sàng học ngành Truyền thông quốc tế? 2.1. Học Truyền thông quốc tế là học gì? Đã nói sơ lược ở phần đầu tiên, Truyền thông quốc tế là ngành học cung cấp cho sinh viên đa dạng thông tin, kỹ năng chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ. Bạn sẽ được học cách viết quảng cáo ra sao, biên tập nội dung thế nào, hay cách để thực hiện quan hệ công chúng (PR). Tùy vào chương trình giảng dạy cụ thể ở các cơ sở đào tạo khác nhau, mà những kiến thức bạn sẽ được tiếp thu theo những cách khác nhau. Nhìn chung, mọi cơ sở đào tạo ngành Truyền thông quốc tế đểu tạo cơ hội lớn nhất có thể cho sinh viên tìm hiểu, phân tích và khám phá các nền công nghiệp truyền thông không những trong nước mà còn mở rộng ra quốc tế. Học Truyền thông quốc tế, bạn có thể hoàn toàn tự tin và biết cách xây dựng những chiến lược, kế hoạch truyền thông phù hợp để một doanh nghiệp, hay một tổ chức có thương hiệu đẹp hơn trong mắt người tiêu dùng. Truyền thông quốc tế bao gồm những môn học nào? Sau đây là những môn học bạn có thể bắt gặp ở chuyên ngành Truyền thông quốc tế: (chiến lược truyền thông, luật, truyền thông số, truyền thông liên văn hóa,...) - nhóm môn chuyên ngành, (chính trị quốc tế, các vấn đề toàn cầu,...) - nhóm môn đại cương, (ngoại ngữ, tin học,...) - nhóm môn kỹ năng. 2.2. Những ai thích hợp với ngành Truyền thông quốc tế? Khi tìm hiểu Truyền thông quốc tế là gì thì bạn cũng biết rồi đấy, ngành học này có thể sẽ đi nhiều nơi, cần tiếp xúc và gặp gỡ với nhiều người khác nhau. Đầu tiên, Hạ Linh khẳng định rằng những người làm Truyền thông quốc tế phải là người hoạt ngôn, biết cách giao tiếp, năng động và hoạt bát. Nếu bạn là người nhút nhát, bạn hoàn toàn không thích hợp với nghề này. Ngoài tự tin, hoạt ngôn, năng động, thì bạn cũng cần có những sự sáng tạo, thích lên ý tưởng và thực hiện hóa ý tưởng đó. Những người làm Truyền thông quốc tế cũng cần có sự nhanh nhạy trong quan sát, bắt kịp xu hướng, nhìn nhận vấn đề và sẵn sàng giải quyết chúng. Cuối cùng, bạn cần có một nền tảng ngoại ngữ tốt thì mới thích hợp học Truyền thông quốc tế nhé! 2.3. Học Truyền thông quốc tế ở đâu? Nếu đọc đến đây và biết mình hội tụ đầy đủ tố chất để trở thành sinh viên ngành Truyền thông quốc tế thì việc tiếp theo cần phải tìm hiểu là gì? Đó chính là tìm hiểu xem ngành học này được đào tạo ở đâu tại Việt Nam, nên chọn nơi nào để nghiên cứu? Trên thực tế đây là chuyên ngành khá mới mẻ, vì vậy trong bài viết này, Hạ Linh muốn đề cập đến 2 cơ sở đào tạo ngành Truyền thông quốc tế chất lượng và uy tín nhất nước ta. Đó là Học viện báo chí tuyên truyền và Học viện Ngoại giao. Đối với chuyên ngành Truyền thông quốc tế tại Học viện Ngoại giao, trường này lấy phương án tuyển sinh dựa trên kết quả của Kỳ thi THPT quốc gia, ở các tổ hợp môn quen thuộc, vì điểm chung của các tổ hợp môn này luôn xuất hiện môn tiếng Anh (A01, D01 và D03). Trung bình số điểm chuẩn của ngành này tại Học viện Ngoại giao rơi vào khoảng ~ 24 điểm. Đối với chuyên ngành Truyền thông quốc tế tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền, trường cũng xét tuyển dựa trên kết quả kỳ thi THPT quốc gia, bên cạnh đó còn bổ sung thêm phương án xét tuyển theo học bạ. Nhìn chung, tại đây, trung bình điểm chuẩn cho ngành này là cao hơn. Đối với xét học bạ, trung bình bạn cần có kết quả điểm trung bình ~ 9 điểm (thang điểm 10). Còn đối với xét theo tổ hợp môn, trung bình điểm chuẩn rơi vào khoảng 27,5 đến 29 điểm, gồm các tổ hợp D01, D72, D78, R24, R25 và R26. 3. Có thể làm gì với tấm bằng Truyền thông quốc tế? Truyền thông quốc tế là gì? Không thể phủ nhận một tấm bằng Truyền thông quốc tế ngày nay có thể làm nên nhiều sự nghiệp thăng hoa. Mọi doanh nghiệp và tổ chức trong nước cũng như quốc tế đều đề cao tấm bằng này. Tùy vào lĩnh vực hoạt động, cơ cấu tổ chức cũng như văn hóa từng doanh nghiệp, mà cử nhân Truyền thông quốc tế có thể được bố trí ở những phòng ban, bộ phận khác nhau. Nhưng nhìn chung, ở hầu hết các vị trí công việc, cá nhân học Truyền thông quốc tế phải đảm bảo và hướng đến mục tiêu tạo dựng thương hiệu cũng như quảng bá hình ảnh tốt nhất cho doanh nghiệp, tổ chức. Có thể làm gì với tấm bằng Truyền thông quốc tế? 3.1. Cơ hội nghề nghiệp nhiều vô kể Dưới đây là những công việc mà sinh viên Truyền thông quốc tế cầm tấm bằng trên tay có thể lựa chọn: - Khối kinh doanh: Truyền thông quốc tế vẫn có thể làm kinh doanh, đó là một điều chắc chắn. Bởi kinh doanh cần truyền thông tốt, cần nắm bắt được nhu cầu cũng như thị hiếu của thị trường. Hơn hết là cần những cá nhân có thể hoạch định các chiến lược quảng bá hiệu quả cho sản phẩm, dịch vụ để có thể tăng doanh thu và doanh số. Bạn có thể làm các vị trí như: nhân viên kinh doanh, quản lý điều hành, tiếp thị viên, quảng cáo viên,... - Khối Marketing: Tất nhiên rồi, Truyền thông quốc tế luôn cung cấp cho bạn những kiến thức, kỹ năng và nghiệp vụ về marketing, quảng cáo hay quan hệ công chúng. Chính vì vậy tại các doanh nghiệp, công ty, tổ chức, dù hoạt động trên lĩnh vực nào, bạn cũng có thể tham gia với tư cách: chuyên viên truyền thông, chuyên viên marketing, biên tập nội dung, sáng tạo nội dung, quản trị website, phóng viên, nhà báo tại các cơ quan thông tấn báo chí, các doanh nghiệp truyền thông báo chí, các tạp chí, Đài truyền hình,... Đối với những cá nhân học Truyền thông quốc tế đã có kinh nghiệm lâu năm, cũng có cơ hội ứng tuyển ở các vị trí cấp cao như các cấp trưởng phòng, quản lý, giám đốc,... - Khối giáo dục: Cuối cùng, nếu bạn yêu thích giảng dạy và sự truyền đạt kiến thức cho người khác, bạn hoàn toàn có thể phát triển sự nghiệp với nghề giảng viên ngành Truyền thông quốc tế. Nếu năng lực của bạn tốt, bạn có thể xin dạy ở các cơ sở đào tạo từ trên xuống dưới,... 3.2. Mức thu nhập khá khẩm Như phần thông tin đã cung cấp ở trên, chúng ta có thể khẳng định ngành Truyền thông quốc tế có rất nhiều cơ hội việc làm, triển vọng nghề nghiệp trong tương lai. Hầu hết sinh viên Truyền thông quốc tế khi ra trường đều có việc làm, không ở vị trí này thì ở vị trí khác, còn tùy theo sở thích, kinh nghiệm cũng như trình độ của bạn. Còn về mức thu nhập, với ngành Truyền thông quốc tế, bạn hoàn toàn có lợi thế khi được phép đề xuất lương theo năng lực, đó là sự thật. Mức lương của các công việc trong ngành Truyền thông quốc tế có mặt bằng chung cao hơn các ngành nghề lĩnh vực khác. Đó cũng chính là nguyên nhân tại sao các chiến lược truyền thông, marketing lại tiêu tốn nhiều sự đầu tư từ các doanh nghiệp đến vậy. Với sinh viên mới tốt nghiệp, lương của bạn có thể rơi vào khoảng 7 đến 10 triệu/tháng. Ở cấp quản lý, trường phòng, bạn có thể thu về trên dưới 15 triệu mỗi tháng. Và ở cấp độ cao nhất - Giám đốc chẳng hạn, trung bình lương của bạn có thể xấp xỉ 30 triệu/tháng. 4. Làm Truyền thông quốc tế cần trang bị kỹ năng gì? Làm Truyền thông quốc tế cần trang bị kỹ năng gì? Nghề phải giao tiếp nhiều, sáng tạo nhiều, nhạy bén nhiều, chính vì vậy bạn cũng cần trang bị cho mình đủ tố chất và năng lực cần thiết thì mới làm việc có hiệu quả. Vậy kỹ năng làm việc tốt với ngành Truyền thông quốc tế là gì? Kỹ năng quan sát, cập nhật, phân tích và tổng hợp các bản tinh quốc tế. Kỹ năng giao tiếp và tác nghiệp văn hóa. Kỹ năng ngoại ngữ thành thạo. Kỹ năng tuyên truyền đối ngoại cũng như tổ chức và quảng bá sự kiện. Kỹ năng làm việc với các ấn phẩm truyền thông, như thiết kế, xây dựng, lên ý tưởng,... Kỹ năng tin học, công nghệ. Kỹ năng làm việc nhóm, tập thể và làm việc một mình. Kỹ năng phân tích logic, tư duy phản biện. Kỹ năng lãnh đạo, quản lý, thiết kế chương trình. Kỹ năng giải quyết vấn đề. Kỹ năng đối mặt với khủng hoảng truyền thông và cách xử lý chúng hiệu quả. ... Bên cạnh đó, để làm việc tốt trong lĩnh vực Truyền thông quốc tế, yêu cầu ở bạn tính cẩn thận, cầu toàn và đặc biệt là trung thực, có đạo đức nghề nghiệp, hiểu rõ thông lệ, quy định truyền thông văn hóa, có nghĩa vụ bảo vệ hình ảnh, lợi ích của cộng đồng, xã hội, đất nước. Hy vọng những kiến thức trên đây về Truyền thông quốc tế là gì đã bổ sung kịp thời cuốn cẩm nang nghề nghiệp dành cho bạn!

Coi nguyên bài viết ở: [Truyền thông quốc tế là gì?] - Có thể làm gì với tấm bằng TTQT?

#timviec365

Bác sĩ đa khoa học mấy năm? Ngành y học nhiều – được chẳng là bao

Bác sĩ đa khoa học mấy năm? Ngành y học nhiều – được chẳng là bao

1. Bác sĩ đa khoa là gì? Bác sĩ đa khoa là một người có khả năng điều trị các bệnh mãn tính, đưa ra các biện pháp phòng bệnh cũng như có thể chuẩn đoán bệnh, rồi hướng dẫn phục hồi sức khỏe và kê thuốc cho bệnh nhân. Có một sự khác nhau với bác sĩ đa khoa, bác sĩ chuyên khoa và bác sĩ giải phẫu đó là họ sẽ khám bệnh theo phương pháp tiếp cận toàn diện về thể trạng cơ thể bệnh nhân cũng như trong môi trường sinh học, tâm lý và xã hội nơi bệnh nhân đã ở. Nhiệm vụ chuẩn đoán bệnh của họ sẽ không hạn chế vào một cơ quan nội tạng cụ thể của một bệnh nhân hay người khám nào đó, và các bác sĩ đa khoa được đào tạo nhằm điều trị bệnh cho bệnh nhân với nhiều vấn đề sức khỏe mà họ mắc phải. Họ không giới hạn về quyền điều trị theo giới tính, tuổi tác và mức độ phức tạp của căn bệnh mà họ sẽ điều trị phụ thuộc vào quy định ở từng quốc gia. Vai trò của các bác sĩ đa khoa đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi rất lớn giữa các quốc gia hay thậm chí trong mỗi quốc gia. Ở vùng đô thị của các nước phát triển vai trò của họ hẹp hơn và tập trung vào chữa trị các bệnh mãn tính, điều trị bệnh cấp tính nhưng không ảnh hưởng nguy hiểm tới sức khỏe; hoặc bác sĩ đa khoa có vai trò chuẩn đoán sơ bộ, phát hiện sớm và giới thiệu cho bệnh nhân đến một bệnh viện chuyên khoa, hoặc hướng dẫn chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh hoặc thực hiện tiêm chủng. Trong khi đó, ở những vùng nông thôn của các nước đang phát triển hoặc đang phát triển, bác sĩ đa khoa có thể và có quyền tham gia vào những ca cấp cứu, sơ cứu khẩn cấp, hộ sinh; hoặc tại một số bệnh viện cấp huyện, cấp xã hoặc tỉnh họ tiến hành các ca phẫu thuật không phức tạp. Bác sĩ đa khoa học mấy năm Ở một số nước phát triển thuật ngữ "bác sĩ đa khoa" (GP) đôi khi cũng đồng nghĩa với "bác sĩ gia đình" Nói tóm lại, Bác sĩ Đa khoa được đào tạo toàn diện; có nhiệm vụ khám chữa bệnh tại các sơ sở y tế, điều trị và hướng dẫn chăm sóc bệnh nhân tại nhà, thực hiện công tác phòng bệnh, giáo dục sức khỏe, tổ chức và quản lý các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng, tham gia công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học… Sinh viên theo học ngành Bác sĩ Đa khoa được cung cấp kiến thức đại cương chung khối B: Toán cao cấp, Xác suất - Thống kê, Vật lý đại cương, Sinh học, Hóa vô cơ, Hóa hữu cơ, Hóa sinh, Di truyền học… Các kiến thức cơ sở ngành: Giải phẫu học, Mô phôi, Sinh lý học, Hóa sinh, Vi sinh vật, Ký sinh trùng, Sinh lý bệnh, Miễn dịch, Dược lý học, Dịch tế học, Sức khỏe môi trường, Dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, Giáo dục sức khỏe, Kỹ năng giao tiếp, Tổ chức y tế, Chương trình y tế Quốc gia, Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Sức khỏe sinh sản… 2. Bác sĩ đa khoa học mấy năm Do đặc thù của nghề chữa bệnh và cứu người, sắp tới đây, các sinh viên y khoa phải học liên tục trong vòng 6 năm mới có thể dược coi là “xóa nạn mù chữ” bác sĩ, đấy là bác sĩ đã khoa sẽ phải học trong vòng 6 năm, còn để được cấp bằng bác sĩ chuyên khoa thì phải học 9 năm liên tiếp mới đủ điều kiện để hành nghề. Trong một buổi thảo luận về kinh tế – xã hội ngày 27-10 tại diễn đàn Quốc Hội, Bộ trưởng y tế là bà Nguyễn Thị Kim Tiến đã đề nghị Luật Giáo dục đại học phải có một cơ chế đào tạo riêng cho ngành Y. Theo đó thì sinh viên y khoa ngoài học 6 năm tại Đại học y khoa ra thì cần phải có ít nhất 2-3 năm học chuyên về chuyên khoa và phải đi thi toàn quốc để lấy chứng chỉ hành nghề thể hành nghề, có làm như vậy thì mới có thể đảm bảo được chất lượng đào tạo và theo mo hình quốc tế. 2.1. Học trên 6 năm mới phù hợp với xu thế trên thế giới Thông tin về vấn đề này, PGS.TS Trần Hùng - phó hiệu trưởng ĐH Y Dược TP.HCM - cho biết việc người bác sĩ có đủ điều kiện hành nghề phải học trên 6 năm là không mới trên thế giới. Việc này được bàn trong các hội nghị hiệu trưởng các trường ĐH Y và các hội thảo đổi mới chương trình đào tạo y khoa trong nước theo hướng hội nhập quốc tế của Bộ Y tế. Theo ông thì với chương trình đào tạo y khoa hiện nay sinh viên chỉ học 6 năm là tốt nghiệp, được cấp bằng tốt nghiệp bác sĩ đa khoa, nhưng vẫn chưa có đủ kĩ năng thực hành cũng như điều kiện để có thể hành nghề. Các bạn sinh viên trường y hay gọi cách khác là các bác sĩ trẻ mới tốt nghiệp ra trường cần phải được đào tạo them về thực hành ít nhất là từ 18 tháng trở nên mới có khả năng thực hiện nhiệm vụ của một bác sĩ đa khoa và sai đó mới được cấp chứng chỉ hành nghề. Còn việc đào tạo để trở thành bác sĩ chuyên khoa cần thời gian dài hơn nhưng trung bình cũng phải là 3 năm. Đây cũng là một cách thức đào tạo chung trên thế giới. Như vậy, cần ít nhất là 9 năm để đào tạo ra một bác sĩ chuyên khoa, chưa kể đến chuyện các khoa sâu khác phải mất thời gian đào tạo lâu hơn. Với chất lượng đào tạo y khoa ở nước ta như hiện nay thì không đồng đều giữa các cơ sở đào tạo và chưa thể đáp ứng được yêu cầu về chất lượng khám cũng như chữa bệnh. Chính vì vậy việc tang cường đào tạo thực hành lâm sàn cho sinh viên ngành y (18 tháng) và việc thi quốc gia để lấy chứng chỉ hành nghề là một điều rất quan trọng và cần thiết cần phải được thực hiện để nâng cao chất lượng và và chuẩn hóa các bác sĩ đa khoa. Học trên 6 năm mới phù hợp với xu thế trên thế giới Nhà trường cần phải kết hợp với các bệnh viện có đủ các trang thiết bị và điều kiện để đào tạo thực hành theo mô hình trường viện đã được quy định trong Nghị định 111/207 của Chính phủ. Chương trình đào tạo này góp phần nâng cao kar năng thực hành của đội ngũ bác sĩ hiện nay, cần thiết cho công việc trực tiếp có liên quan đến sức khỏe của con người. Chính PGS.TS Trần Hùng cũng đã cho rằng chính sách giáo dục ngành y cần tạo điều kiện cho người sau tốt nghiệp đi học thực hành tại các bệnh viện và có nguồn thu nhập ổn định để các sinh viên có thể yên tâm học tập và phát triển kĩ năng của mình. Tại các quốc gia khác trên thế giới, bác sĩ sau khi tốt nghiệp đại học, khi thực hành dưới sự hướng dẫn tại bệnh viện sẽ được hưởng mức lương của tập sự. 2.2. Phân biệt rõ thành phần để đào tạo Bệnh viện chợ Rấy tại thành phố Hồ Chí Minh là một đơn vị tiếp nhận rất nhiều sinh viên y khoa đến thực tập hoặc bác sĩ học cac chương trình nội trú, chuyên khoa thực hành. Bác sĩ Phạm Thanh Việt là trưởng phòng kế hoạch tổng hợp của bệnh viện Chợ Rẫy cho biết: Bệnh viện luôn tạo những điều kiện tốt nhất cho các sinh viên cũng như các bác sĩ ra trường học, thực hành và xác định đây chính là việc tiếp sức cho thế hệ bác sĩ trong tương lai. Theo bác sĩ Việt thì với quy định hiện tại, khi các bác sĩ đa khoa ra trường phải thực hành ít nhất là 18 tháng tại một bệnh viện nào đó mới được cấp cho chứng chỉ hành nghề, được khám bệnh trực tiếp cho bệnh nhân, vị chi là mất 7 năm rưỡi. Không chỉ dừng lại ở đấy, để được khám chuyên khoa phỉa tiếp tục mất them vài năm nữa. Cũng có nhiều trường hợp học 6 năm xong không đi theo con đường khám chữa bệnh thì họ sẽ không học thực hành. Do vậy cũng cần phải phân biệt rõ hai thành phần như thế này để đao tạo. Hiện tại, bệnh viện tiếp nhận nhiều sinh viên cũng như nhiều người học thực hành tại bệnh viện theo cơ chế viện trường và trên tinh thần hỗ trợ qua lại với chính mình. Nếu một chương trình học gắn với việc liên kết, đào tạo thực hành thì đây sẽ là một điều kiện thuận lợi hơn cho các sinh viên không cần phải tự tìm nơi đủ điều kiện để thực hành. Chính vì như vậy nên giữa nhà trường và bệnh viện cần phải có một cơ chế chủ động phối hợp rõ ràng hơn và xác định thực hành tại bệnh viện là chương trình học. Do học chuyên khoa sẽ phải đi thực hành nhiều hơn.  Phân biệt rõ thành phần để đào tạo Đối với vấn đề đãi ngộ, theo PGS.TS.BS Tăng Chí Thượng nguyên là phó giám đốc sở y tế thành phố Hồ Chí Minh, các chính sách đưa ra cũng cần xem xét mức lương của bác sĩ. Đối với các ngành khác thì việc học tập và thực hành chỉ mất 4 năm, còn học bác sĩ thì kéo dài đến 8-9 năm mà muwccs lương khởi đầu là giống nhau như vậy là không công bằng và không tạo được động lực cho các y bác sĩ. Vấn đề này cũng đã được bộ y tế kiến nghị và xem xét. 2.3. Các nước đào tạo nghề y như thế nào Mỹ: Để trở thành bác sĩ ở Mỹ, sinh viên phải mất 11-14 năm đào tạo để có thể chính thức hành nghề. Chương trình để đào tạo ra bác sĩ y khoa ở Mỹ gồm ba giai đoạn như sau: các bác sĩ sẽ phải học hết  ĐH (4 năm), sau đó đến trường y (4 năm) và học chuyên chuyên khoa (3-7 năm) tùy vào từng chuyên ngành. Như vậy để hành nghề bác sĩ tại mỹ phải mất tới từ 12 – 15 năm. Pháp: Sinh viên về ngày y khoa ở Pháp phải mất tối thiểu là tám năm để trở thành một bác sĩ thông thường và lên đến 11 năm để trở thành bác sĩ phẫu thuật, không dừng lại ở đó, các bác sĩ đồng thời liên tục phải trải qua các kỳ kiểm tra gắt gao. Quá trình học tập để trở thành bác sĩ ở Pháp trải qua ba giai đoạn: Giai đoạn cơ bản (PCEM) kéo dài hai năm; giai đoạn chuyên ngành (DCEM) kéo dài bốn năm; giai đoạn 3 sinh viên có hai sự lựa chọn, một là bác sĩ y khoa thông thường (2 năm), hai là chuyên gia y tế (4-5 năm). Australia: Chương trình đào tạo bác sĩ y khoa tại Australia chia làm ba bậc. Ở bậc thấp nhất đào tạo cử nhân kéo dài 5-6 năm, bốn năm học kiến thức khoa học căn bản và một năm thực hành, đi sâu vào chuyên ngành. Tiếp đó là chương trình đào tạo sau ĐH (4 năm) và cuối cùng đi thực tập và đào tạo nội trú tại BV khoảng 2-3 năm. Trung Quốc: Trung Quốc đào tạo bác sĩ chỉ mất năm năm. 4năm đầu cho chương trình ĐH và một năm để thực tập tại BV. Singapore: Thường thì ở Singapore chương trình để đào tạo ra cử nhân ngành y chỉ mất khoảng thời gian là 4-6 năm (Tùy vào từng chuyên ngành, chuyên môn) nhưng để trở thành một người bác sĩ thành thục tay nghề và có đủ tất cả các kiến thức để hành nghề thì phải mất thêm khoảng 3 năm nữa. Và quá trình học tập để trở thành một bác sĩ tại Singapore phải trải qua 3 giai đoạn như sau: 6 năm học đại học, một năm định hướng chuyên ngành và 2 năm sau đại học. 3. Ngành y học nhiều – được chẳng là bao Học mất nhiều tiền thế mỗi lần khám bệnh được bao nhiêu? Xin trả lời bạn ngay là 3 nghìn/lần khám, vậy là nhiều rồi phải không? Nhưng bạn có được nhận 3 nghìn đó đâu, người ta nộp cho bệnh viện mà chia ra không biết các bác sĩ được bao nhiêu nữa, mình không dám tính. Có rất nhiều người trong xã hội nghĩ rằng học y vừa nhàn, vừa dễ xin việc, vừa dễ kiếm tiền. Nhưng bất kỳ ai khi đi trên con đường y khoa thì đều hiểu rằng đó là con đường vô cùng gian nan vất vả. Tôi nghĩ có rất nhiều hy sinh mất mát của đội ngũ y bác sĩ vẫn chưa được xã hội nhìn nhận một cách đúng đắn, đánh giá một cách khách quan những đóng góp của ngành y tế đối với xã hội.  Ngay từ khi quyết định chọn nghề y bạn đã phải đối diện với khó khăn rất lớn, điểm trúng tuyển của các trường đại học y luôn thuộc hàng "top ten", thời gian học đại học lâu nhất 6 năm, thời gian học nhiều nhất: sáng đi lâm sàng, chiều học lý thuyết, tối đi trực; thứ 7, chủ nhật trực 24/24. Lượng kiến thức nhiều nhất trên gần 100 môn và gần 200 lần thi (thi thực hành và lý thuyết riêng), có những môn phải thi 12 lần (nội, ngoại). Sau 6 năm vất vả bạn sẽ có bằng bác sĩ đa khoa. Chặng tiếp theo là xin việc, để có một công việc tốt phù hợp với nguyện vọng là điều vô cùng khó khăn. Khi xin vào những bệnh viện lớn thì chúng ta cần rất nhiều thứ: kiến thức, mối quan hệ... Khi có việc làm bạn sẽ lao vào kiếm tiền thật nhanh để bù đắp những năm tháng khó khăn? Không nhanh thế đâu. Ra trường lương khởi điểm 1 triệu 3 thậm chí là thử việc không lương. Ngành y học nhiều – được chẳng là bao   Vào nhà nước khó khăn thế sao không chọn ra ngoài làm tư? Xin thưa rằng chẳng ai muốn thuê một bác sĩ mới ra trường không có kinh nghiệm, không có uy tín. Vậy muốn kiếm tiền phải làm gì đây? Phải đi học tiếp thôi. Lại nộp đơn học chuyên khoa định hướng trong tháng. Ra trường đi làm rồi lại phải xin tiền mẹ, học xong 9 tháng có bằng định hướng chắc kiếm tiền được rồi. Không đâu, đấy chỉ là những kiến thức bước đầu sơ bộ về chuyên ngành của bạn, muốn làm được thì ít ra cũng phải học chuyên khoa cấp I, hay thạc sĩ. Nhưng muốn học bạn ít nhất phải có 2 năm kinh nghiêm, sau đó lại thi rồi nếu đỗ lại học tiếp 2 năm nữa và lại phải tốn không biết bao tiền của và công sức nữa đây? Vậy là bạn mất bao nhiêu năm và bao nhiêu tiền rồi? Trên đây tôi mới kể quãng thời gian tối thiểu thôi, vì không phải ai cũng có điều kiện để đi học luôn như thế đâu. Học thế chắc là xong rồi nhỉ? Chưa hết đâu, bạn lại đi làm khoảng 5 năm nữa, rồi thi chuyên khoa cấp II, hoặc tiến sĩ, lại học 3 năm nữa. Như vậy là bạn học trong bao lâu rồi? Phải chăng suốt đời bạn chỉ có học và thi. Đấy mới là học thôi, còn làm việc nữa, phải kiếm tiền lấy vợ, sinh con, phụng dưỡng mẹ cha, để có tiền đi học tiếp. Mình học nhiều thế chắc lương cao lắm? Mới ra trường 1 triệu 3, học xong định hướng về đi làm được khoảng 2 triệu. Sau đó như bất kỳ công chức nào 3 năm lên lương một lần nhưng cường độ làm việc thì cao hơn nhiều, trực 24/24 hôm sau làm việc bình thường, rất ít bệnh viện được nghỉ bù. Trực một ngày ở tuyến xã 20 nghìn, tuyến trung ương 70 đến 100 nghìn. Với tình hình giá cả hiện nay tiền trực có đủ tiền ăn không? Học mất nhiều tiền thế mỗi lần khám bệnh được bao nhiêu? Xin trả lời bạn ngay là 3nghìn/lần khám, vậy là nhiều rồi phải không? Nhưng bạn có được nhận 3 nghìn đó đâu, người ta nộp cho bệnh viện mà chia ra không biết bạn được bao nhiêu nữa, mình không dám tính. Như vậy có thể thấy được rằng nghề bác sĩ vô cùng vất vả và gian nan, không phải ai cũng có thể theo đuổi nó đến cuối cùng. Hi vọng với bài viết này, đã giải đáp phần nào thắc mắc cho các bạn về Bác sĩ đa khoa học mấy năm? Và những khó khăn, vất vả trong nghề. Timviec365.vn mong rằng qua bài viết này sẽ giúp các bạn định hướng rõ hơn về nghề nghiệp tương lai cho bản thân mình. Timviec365.vn là website tìm việc làm và đăng tin tuyển dụng, để các bạn dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm việc làm. Chúc các bạn thành công!

Xem bài nguyên mẫu tại: Bác sĩ đa khoa học mấy năm? Ngành y học nhiều – được chẳng là bao

#timviec365

Giải đáp thắc mắc những năng lực cần có của người giáo viên

Giải đáp thắc mắc những năng lực cần có của người giáo viên

1. Những năng lực về trình độ chuyên môn và NVSP và tiêu chí đánh giá dành cho giáo viên Bản thân mỗi giáo viên sẽ cần chuẩn bị và đáp ứng hai yêu cầu về năng lực cơ bản đó là yêu cầu về nghiệp vụ sư phạm, về trình độ chuyên môn và yêu cầu về kỹ năng mềm sử dụng trong dạy học. Theo chuẩn đào tạo giáo viên của một số nước trên thế giới, tiêu biểu là của Postdam (Đức), mô hình năng lực của người giáo viên bao gồm: Năng lực dạy học; năng lực giáo dục; năng lực đánh giá và năng lực đổi mới. Trong đó, năng lực dạy học được coi là năng lực chuyên biệt quan trọng nhất. Muốn thực hiện được nhiệm vụ tổ chức, dẫn dắt người học tiếp thu kiến thức mới, giáo viên phải có năng lực về giảng dạy, là những chuyên gia về dạy học. Giáo viên đáp ứng những năng lực về trình độ chuyên và nghiệp vụ sư phạm sẽ đáp ứng những tiêu chí về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm sau. Những tiêu chí đánh giá này cũng chính là những yêu cầu chi tiết về năng lực chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ sư phạm của một giáo viên. - Giáo viên phải biết lập kế hoạch dạy học phù hợp với chuyên môn, công việc của mình và tiến hành thực hiện kế hoạch khách quan, cụ thể về chuyên môn. - Giáo viên hỗ trợ việc học của học sinh qua việc tổ chức các tình huống học, động viên và tạo cho học sinh có năng lực thiết lập các mối liên hệ và vận dụng kiến thức đã học. - Giáo viên khuyến khích các khả năng tự quyết định học và làm việc của học sinh. Trình độ chuyên môn và NVSP và tiêu chí đánh giá dành cho giáo viên Ở Việt Nam, chuẩn giáo viên THCS, THPT đã xác định rõ tám tiêu chí về năng lực dạy học như: - Xây dựng kế hoạch dạy học: Kế hoạch dạy học được xây dựng theo hướng tích hợp dạy học với giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với đặc thù môn học, đặc điểm học sinh và môi trường giáo dục; phối hợp hoạt động học với hoạt động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh. - Đảm bảo kiến thức môn học: Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội dung dạy học chính xác, có hệ thống, vận dụng hợp lí các kiến thức liên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện đại, thực tiễn. - Đảm bảo chương trình môn học: Thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ được quy định trong chương trình môn học. - Vận dụng các phương pháp dạy học: theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học và tư duy của học sinh. - Sử dụng các phương tiện dạy học: làm tăng hiệu quả dạy học. - Xây dựng môi trường học tập: dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh. - Quản lí hồ sơ dạy học: Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định. - Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh: bảo đảm yêu cầu chính xác, toàn diện, công bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học. Theo một cách tiếp cận khác, năng lực dạy học của người giáo viên bao gồm: - Năng lực chuẩn bị gồm: chọn lựa các tài liệu tham khảo để chuẩn bị cho hoạt động giảng dạy; xác định mục tiêu bài giảng; các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng dạy học; chọn các phương pháp, hình thức giảng dạy và kĩ thuật giảng dạy cũng như thiết bị tương ứng; dự kiến các khả năng xảy ra và các phương án xử lí. Tất cả các kĩ năng cụ thể này phải được chuẩn bị đầy đủ và được viết ra dưới dạng bản kế hoạch (kế hoạch giảng dạy cụ thể). - Năng lực thực hiện: được thể hiện trong quá trình giảng dạy và giáo dục, gồm các kĩ năng: ổn định lớp, kiểm tra bài cũ, định hướng nội dung mới, luyện tập kĩ năng, phát triển kiến thức, kiểm tra và khuyến khích học sinh. Để thể hiện năng lực thực hiện một cách tốt nhất, giáo viên cần quan tâm đến ba yếu tố cơ bản là: năng lực sử dụng ngôn ngữ; năng lực sử dụng các thiết bị và phương tiện dạy học; năng lực giao tiếp. - Năng lực đánh giá: giúp giáo viên nắm được trình độ và khả năng tiếp thu kiến thức của người học. Trên cơ sở đó bổ sung, điều chỉnh cách dạy của mình để đạt hiệu quả cao. Để đánh giá khách quan, chính xác, công bằng, người giáo viên phải có năng lực đánh giá (cả thành công và hạn chế của học sinh). Việc đánh giá đúng, trung thực không chỉ tác động mạnh mẽ đến thái độ, kết quả học tập của học sinh mà còn tạo động lực cho học sinh phấn đấu. Mặt khác, thông qua đánh giá kết quả học tập của học sinh, giáo viên tự đánh giá được khả năng giảng dạy của mình. Năng lực dạy học của người giáo viên - Năng lực tổ chức gồm: năng lực phối hợp các hoạt động dạy học và giáo dục giữa thầy và trò, giữa các trò với nhau, giữa các giáo viên với nhau trong các hoạt động giảng dạy (lí thuyết, thực hành, chính khóa, ngoại khóa…). - Năng lực định hình, chuẩn đoán: một trong những năng lực bổ sung trong hệ thống năng lực cần có của giáo viên đó là năng lực định hướng, nắm bắt, chuẩn đoán nhận viết sự phát triển của học trình cả về đạo đức lẫn kiến thức khoa học. Năng lực này là rất quan trọng, giáo viên sẽ dựa vào đây để nhận biết đầy đủ, chính xác, kịp thời đạo đức và năng lực học sinh từ đó định hướng rèn luyện, phát triển. Vì lẽ, mỗi giáo viên không phải chỉ làm việc, tiếp xúc với một học sinh mà họ tiếp xúc với rất nhiều học sinh một lúc, mỗi học sinh sẽ có năng lực nhận biết, hoàn cảnh, tính cách khác nhau. Chuẩn đoán những năng lực này về các điểm mạnh yếu sẽ có vai trò quan trọng trong định hướng phát triển với từng học sinh cụ thể. - Năng lực đáp ứng: việc dạy và học thường xuyên thay đổi theo định hướng phát triển mới, bởi vậy, giáo viên cũng phải nhanh nhạy, thức thời trong việc kết hợp nhiều phương pháp giảng dạy truyền thống lẫn hiện đại để đem lại hiệu quả cho giờ học cũng như đáp ứng được mục tiêu giáo dục. Tóm lại, năng lực dạy học của giáo viên thể hiện qua nhiều yếu tố, song quan trọng nhất là: khả năng truyền đạt kiến thức, diễn giải các quan điểm và các lí thuyết trừu tượng; kiến thức chuyên môn sâu rộng về môn dạy; kĩ năng thực hành thành thạo; sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học; tích cực hóa người học; nêu và giải quyết các bài tập tình huống tốt; giao tiếp có hiệu quả với người học; cuốn hút học sinh qua nội dung bài giảng; đảm bảo đánh giá công bằng, khách quan đối với người học. 2. Vai trò của những năng lực cần có của người giáo viên Giáo viên và những hoạt động của mình được thể hiện bằng rất nhiều hình thức cùng tương tác sư phạm khác nhau. Nhưng nhìn chung những hoạt động và tương tác này gồm hai dạng là dạy học và giáo dục. Dạy học là hoạt động cung cấp tri thức khoa học cho học sinh còn giáo dục là định hướng và rèn luyện đạo đức. Bởi vậy mà người giáo viên vừa phải có trình độ chuyên môn lại cần có kỹ năng nghiệp vụ sư phạm để đáp ứng yêu cầu giáo dục và dạy học cho học sinh. Tuy nhiên, những kỹ năng này cũng không phân biệt quá rạch ròi mà chống chéo, lồng vào nhau. Ví dụ, trên cơ sở dạy học giáo viên sẽ định hướng giáo dục học sinh và ngược lại, giáo dục học sinh tốt thì việc dạy học cũng thuận lợi và đảm bảo. Bởi vậy có thể nói, năng lực giáo viên có vai trò quan trọng trong việc dạy học và giáo dục. Dạy học là hoạt động hai chiều có sự tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh, trong quá trình triển khai hoạt động của mình, người giáo viên sẽ sử dụng các kỹ năng nghiệp cụ sư phạm để điều khiến hoạt động của học sinh từ đó cung cấp kiến thức khoa học và văn hóa xã hội. Những năng lực nghiệp vụ và chuyên môn có tốt thì việc dạy học mới đem lại hiệu quả cao. Bởi vậy, năng lực hiểu học sinh được xem là năng lực có vai trò quan trọng, cơ bản nhất trong các năng lực sư phạm. Khả năng hiểu học sinh giúp giáo viên đinh hình và chuẩn bị bài giảng đảm bảo đáp ứng được trình độ văn hóa, trình độ phát triển của học trò. Năng lực này được đút kết từ quá trình, kinh nghiệm giảng dạy của giáo viên. Cùng những kiến thức chuyên môn khi am hiểu tâm lý trẻ, … Vai trò của những năng lực cần có của người giáo viên Đặc biệt, trong chương trình giáo dục theo định hướng phát triển năng lực như hiện nay thì giáo viên không còn là trọng tâm của hoạt động dạy học như trước đây mà là học sinh. Nghĩa là học sinh sẽ là người tìm hiểu kiến thức và giáo viên chỉ là người giải đáp, cung cấp và định hướng sự hình thành kiến thức đó. Điều này đã đòi hỏi ngày càng cao những năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm trong việc phát huy tích cực vai trò của mình. 3. Thay đổi của chương trình giảng dạy sư phạm đáp ứng mục tiêu về năng lực giáo viên Hiện nay, nhiều nghị quyết được đưa ra nhằm xác định năng lực và mục tiêu định hướng phát triển học sinh cùng những yêu cầu cần có về năng lực của một giáo viên. Và một trong những hoạt động trực tiếp, lâu dài của điều này đó là sửa đổi chương trình đạo tào đội ngũ giáo dục đáp ứng nhu cầu chuẩn bị những năng lực cần có của người giáo viên. Cụ thể: - Biên soạn sách tài liệu hướng dẫn dạy học theo định hướng phát triển năng lực năng lực học sinh; dạy học tích hợp và lồng ghép, dạy học phân hóa; hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo; các phương pháp, hình thức dạy học và cách thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh để bồi dưỡng, trang bị cho đội ngũ giáo viên phổ thông những lí luận và thực tiễn về dạy học theo yêu cầu mới. Những tài liệu này cần được viết dưới dạng như những cẩm nang để giáo viên dễ vận dụng, tránh hàn lâm, lí thuyết. - Thiết kế một số giáo án mẫu, các tiết dạy minh họa (qua băng hình) thể hiện cách thức dạy học theo hướng đổi mới nói trên để giáo viên học tập, vận dụng. Thay đổi của chương trình giảng dạy sư phạm đáp ứng mục tiêu về năng lực giáo viên - Xây dựng chương trình, nội dung bồi dưỡng bằng các chuyên đề cụ thể và tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn cho giáo viên về những vấn đề đổi mới của chương trình giáo dục phổ thông. Việc tổ chức bồi dưỡng cần dựa trên năng lực thực tế và nhu cầu của giáo viên để đáp ứng những điều họ đang thiếu và cần, tránh tình trạng lí luận chung chung, không thiết thực. - Đổi mới, thiết kế lại chương trình đạo táo giáo viên theo hướng tiếp cận mục tiêu nghề nghiệp và phát triển năng lực nghề nghiệp dựa vào chương trình thay đổi sách giáo khoa – sách giáo khoa mới sau 2018. Ngoài ra còn rất nhiều những những năng lực cần có của người giáo viên khác mà tôi không thể kể hết trong bài. Trên đây là những năng lực cơ bản cần có của nghề giáo viên, mong rằng bài viết đã cung cấp cho bạn những kiến thức bổ ích về nghề trồng người cao cả này.

Coi nguyên bài viết ở: Giải đáp thắc mắc những năng lực cần có của người giáo viên

#timviec365

Ussh là trường gì? Những thông tin quan trọng về trường USSH

Ussh là trường gì? Những thông tin quan trọng về trường USSH

1. Trường USSH là trường gì? USSH là từ viết tắt của cụm từ tiếng Anh University of Social Sciences and Humanities,là tên của trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn thuộc Đại học Quốc gia của thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Trường USSH có 2 trụ sở được đặt tại 2 địa điểm lớn nhất nhì cả nước đó là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Tại Hà Nội, trường tọa lạc tại địa điểm số 336, đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội có tên đầy đủ là VNU University of Social Sciences and Humanities. Tiền thân của trường là trường Đại học Tổng hợp Hà Nội. Tại thành phố Hồ Chí Minh, trường tọa lạc tại số 10–12, đường Đinh Tiên Hoàng, phường Bến Nghé, Quận 1 thành phố Hồ Chí Minh, có tên đầy đủ là Viet Nam National University Ho Chi Minh City, University of Social Sciences and Humanities (VNUHCM-USSH). Tiền thân của trường là trường Đại học Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh và trường Đại học Văn Khoa. 2. Những thông tin cần biết về trường USSH 2.1. Khái quát về lịch sử hình thành của trường Đầu tiên, cùng Kim Thoa tìm hiểu khái quát về lịch sử hình thành của trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn với các cột mốc quan trọng. 2.1.1. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội Ngày 10/10/1945, Ban Đại học Văn Khoa được thành lập và đổi tên thành Trường Đại học Văn Khoa vào ngày 03/11/1945. Ngày 05/06/1956, Chính phủ Việt Nam đã quyết định thành lập trường Đại học Tổng hợp Hà Nội (Theo Quyết định số 2183/TC). Trường bao gồm các trường tiền thân: Đại học Văn Khoa, Đại học Khoa học cơ bản và trường dự bị Đại học liên khu IV. Trong đó, trường Đại học Khoa học cơ bản bao gồm Khoa học tự nhiên và Khoa học xã hội & nhân văn. Ngày 10/12/1993, trường Đại học Quốc gia Hà Nội được thành lập theo Nghị định số 97/CP do Thủ tướng Chính phủ ký. Đến tháng 9 năm 1995, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn chính thức được thành lập và trở thành đơn vị đầu tiên trong hệ thống trường Đại học Quốc gia Hà Nội. Lúc này, vị Hiệu trường đầu tiên của trường là Giáo sư - Tiến sĩ Phùng Hữu Phú (Ông là nguyên Bí thư Đảm ủy và là Phó hiệu trưởng trường Đại học Tổng hợp Hà Nội). 2.1.2. Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh Tháng 11/1955, trường Cao đẳng dự bị Văn khoa Pháp được tái lập dựa trên cơ sở trường Đại học Văn khoa Hà Nội. Trường là một trong những thành viên chính của Viện Đại học Quốc gia Việt Nam có trụ sở tại Sài Gòn. Ngày 01/03/1957, trường được thành lập và đổi tên thành Đại học Văn Khoa của Viện Đại học Sài Gòn. Tháng 4/1976, Đại học Văn khoa và Đại học Khoa học hợp nhất thành Đại học Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, trở thành trung tâm đào tạo và nghiên cứu về khoa học cơ bản có quy mô lớn nhất tại các tỉnh phía Nam Việt Nam. Ngày 30/03/1996, trường chính thức đổi tên thành Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thuộc hệ thống các trường Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh (Theo Nghị định số 1233/QĐ của Bộ giáo dục và Đào tạo). 2.2. Các ngành đào tạo Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn của Đại học Quốc gia Hà Nội và Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh đều có các ngành đào tạo sau: Báo chí, Công tác xã hội, Đông phương học, Hán Nôm, Khoa học Quản lý, khoa học thư viện, Lịch sử, Lưu trữ học, Ngôn ngữ học, Nhân học, Quan hệ công chúng, Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành, Quản trị khách sạn, Quản trị văn phòng, Tâm lý học, Triết học, Tôn giáo học, Thông tin học, Việt Nam học, Xã hội học, Văn học, Quốc tế học. Các sinh viên trong trường có thể đăng ký các chương trình học với các lớp chất lượng cao (Ngành Văn học) hoặc các chương trình liên kết (Đối với một số ngành khác) để nâng cao chất lượng học. Trường đào tạo hệ đại học, đào tạo sau đại học, đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ đối với các chuyên ngành khác nhau. 2.3. Các khoa và bộ môn đào tạo 2.3.1. Các khoa, bộ môn đào tạo của trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh Để đáp ứng được nhu cầu của xã hội về các ngành xã hội và khoa học ứng dụng thì trường Đại học Khoa học Xã hội và nhân văn đào tạo phong phú các ngành. Trong đó: Khoa học xã hội và hành vi bao gồm 6 ngành: Nhân học, Xã hội học, Quan hệ quốc tế, Địa lý, Tâm lý học, Công tác xã hội. Khoa học nhân văn, bao gồm các ngành: Lịch sử, Triết học, Văn học, Văn hóa học, Đông phương, Ngôn ngữ (Anh, Đức, Nga, Pháp, Trung Quốc, Ý, Tây Ban Nha, Hàn Quốc, Nhật Bản), Việt Nam học. Khoa Báo chí và thông tin bao gồm 03 ngành: Báo chí, Truyền thông đa phương tiện, Thư viện, Quản lý thông tin, Lưu trữ học. Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên, 01 khoa: Giáo dục học. Dịch vụ xã hội gồm 01 ngành đó là ngành Công tác xã hội. Kinh doanh và quản lý gồm ngành: Đô thị học. Du lịch - Khách sạn, Thể thao và Dịch vụ bao gồm các ngành: Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành Trong số những ngành được kể trên đây thì có 5 ngành có hệ đào tạo chất lượng cao đó là: Ngành báo chí, ngành Quan hệ quốc tế, Ngôn ngữ Anh, Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành, ngành Nhật Bản học. 2.3.2. Các khoa, bộ môn đào tạo của trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội Khoa Du lịch: đào tạo ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành, Quản trị khách sạn. Khoa Đông phương học: Đào tạo chuyên ngành cử nhân các ngành: Nhật bản học, Hàn Quốc học, Trung Quốc học, Ấn Độ học và Đông Nam Á học. Khoa Khoa học chính trị: Đào tạo chuyên ngành Chính trị học. Khoa Khoa học quản lý Khoa Lịch sử Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng Khoa Ngôn ngữ Khoa Nhân học Khoa Quốc tế học: Đào tạo các chuyên ngành: Quan hệ Quốc tế, nghiên cứu phát triển Quốc tế, Châu Mỹ học, Châu Âu học. Khoa Tâm lý Khoa Thông tin - Thư viện Khoa Triết học Khoa Văn học Khoa Việt Nam học Khoa Xã hội học: Bao gồm các ngành Xã hội học và ngành Công tác xã hội. 2.4. Các viện và trung tâm trực thuộc của trường 2.4.1. Các viện và trung tâm trực thuộc trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn thành phố Hồ Chí Minh Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hồ Chí Minh có rất nhiều trung tâm: Trung tâm Ngoại ngữ, Trung tâm Tin học, Trung tâm Nghiên cứu Việt Nam và Đông Nam Á, Trung tâm Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực, Trung tâm Tư vấn Hướng nghiệp và Phát triển nguồn nhân lực, Trung tâm Hàn Quốc học, Trung tâm Nghiên cứu tôn giáo, Trung tâm Nghiên cứu Đạo đức, Trung tâm Nghiên cứu Biển và Đảo, Trung tâm Văn hoá học lý luận và Ứng dụng, Trung tâm Dịch vụ sinh viên nước ngoài, Trung tâm Nghiên cứu chiến lược và Chính sách quốc gia, Trung tâm Đào tạo Quốc tế, Bảo tàng Lịch sử văn hóa 2.4.2. Các viện và trung tâm trực thuộc trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn Hà Nội Viện Chính sách và Quản lý (IPAM), Bảo tàng Nhân học, Trung tâm Biển và Hải đảo, Trung tâm Đào tạo và Ứng dụng Công nghệ thông tin (CAITT), Trung tâm Đảm bảo Chất lượng Giáo dục (CEQA), Trung tâm Hàn ngữ Sejong Hà Nội, Trung tâm Hỗ trợ và Tư vấn tâm lý (CACP), Trung tâm Nghiên cứu Châu Á - Thái Bình Dương và Các vấn đề quốc tế (CAPASIR), Trung tâm Nghiên cứu Giới, Dân số, Môi trường và Các vấn đề xã hội (CGPESA), Trung tâm Nghiên cứu phát triển Dân tộc thiểu số - Miền núi và Lưu vực Sông Hồng, Trung tâm Nghiên cứu Tôn giáo đương đại (CECRS), Trung tâm Nghiên cứu Trung Quốc (CCS), Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Văn hoá Nghệ thuật (CACSA), Trung tâm Ngoại ngữ và Hợp tác Đào tạo (FLEC), Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hoá Việt Nam (CVLC) 2.5. Đơn vị, phòng chức năng Hai cơ sở trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có các phòng ban, bộ phận như sau: Phòng Hành chính - Tổng hợp Phòng Chính trị và công tác sinh viên Phòng Đào tạo Phòng Kế hoạch - Tài chính Phòng Tổ chức cán bộ Phòng Thanh tra - Pháp chế và Sở hữu trí tuệ Riêng Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn Hà Nội có các phòng ban khác như: Phòng Quản lý nghiên cứu khoa học, Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, phòng Hợp tác và phát triển. Còn Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh thì có phòng: Quản lý khoa học và Đối ngoại, phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng, Phòng truyền thông và quan hệ doanh nghiệp cùng Ban Quản lý cơ sở Thủ Đức. 3. Chất lượng đào tạo của trường Ussh Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Tại Hà Nội hoặc Thành phố Hồ Chí Minh) có hàng trăm cán bộ giảng viên có trình độ Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ. Các giảng viên giảng dạy tại trường USSH thực sự rất tận tâm, nhiệt tình. Trường đào tạo các lĩnh vực chính chuyên sâu về các ngôn ngữ và văn hóa nước bạn. Tuy nhiên hầu hết là các giảng viên người Việt giảng dạy dựa trên nền kiến thức và trình độ hiểu biết của họ, rất nhiều người được đi đào tạo tại nước ngoài về giảng dạy. Tuy nhiên, không phải là không có giảng viên người nước ngoài dạy tại trường. Nhà trường luôn tạo điều kiện để các sinh viên được tiếp xúc với các giảng viên người nước ngoài trong một số các tiết học cần thiết. Khi theo học các chương trình đào tạo tại trường, các bạn sinh viên có cơ hội dành được học bổng và các chương trình giao lưu văn hóa giữa các nước. Các sinh viên được tham gia nhiều hoạt động sôi động, năng động và hấp dẫn, góp phần tạo điều kiện giúp các bạn phát triển được nhiều kỹ năng mềm, rèn luyện tính chủ động và không ngừng nâng cao bản thân và không ngừng nâng cao kiến thức. 4. Học phí khi theo học tại trường USSH USSH là trường thuộc Đại học Quốc gia, chính vì lẽ đó mà mức học phí đối với các bộ môn, các tín chỉ, cả kì học luôn được điều chỉnh hợp lý để mọi đối tượng có thể trang trải tiền học phí và tiền sinh hoạt. Tùy vào từng tín chỉ của từng bộ môn mà bạn sẽ có mức đóng giao động khác nhau. Tiền học phí sẽ tăng dần theo năm. Tuy nhiên con số tăng không đáng kể và được điều chỉnh phù hợp với tốc độ phát triển của từng bộ môn. Không chỉ vậy, trường Ussh có nhiều chính sách hỗ trợ về mặt tài chính cho các bạn sinh viên thuộc vào nhiều đối tượng khác nhau như: Thuộc diện dân tộc, hộ nghèo, dựa vào thi đua và có chế độ cho vay tiền học phí hàng năm. 5. Điều kiện tuyển sinh Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đại học Quốc gia tạo điều kiện cho nhiều đối tượng theo học. Đây không phải ngôi trường dành riêng cho con nhà giàu, vì thế mà các bạn, các đối tượng có thể tự tin đăng ký và nộp hồ sơ thi tuyển theo yêu cầu của đơn vị tuyển sinh của trường. Để thi tuyển vào trường, các bạn chỉ cần đáp ứng được một số yêu cầu đơn giản như: Tốt nghiệp từ cấp Trung học phổ thông, có niềm đam mê đối với ngành nghề lựa chọn, có kiến thức và dám thử sức mình trong kỳ thi xét tuyển THPT. Các bạn cập nhật thông tin tuyển sinh mới nhất trên trang tuyển sinh của trường để tìm hiểu về điều kiện, những tin tức mới nhất được cập nhật để không bỏ lỡ bất kỳ thông tin quan trọng nào. Như thế, chắc chắn rằng các bạn đã biết được trường USSH là gì sau khi mình chia sẻ các thông tin trên đây. Các bạn học sinh, phụ huynh học sinh cần chú ý cập nhật liên tục các thông tin, nắm bắt và hiểu rõ về trường và các thông tin mới nhất để định hướng đúng con đường sự nghiệp tương lai cho con em mình.

Coi thêm ở: Ussh là trường gì? Những thông tin quan trọng về trường USSH

#timviec365