Thứ Ba, 12 tháng 11, 2019

Lợi tức là gì? Nguyên tắc nào giúp nhà đầu tư làm chủ lợi tức cổ phiếu?

Lợi tức là gì? Nguyên tắc nào giúp nhà đầu tư làm chủ lợi tức cổ phiếu?

1. Lợi tức là gì? Hiểu theo một khái niệm đơn giản nhất thì tức lợi có nghĩa là những khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được thông qua các hoạt động đầu tư kinh doanh nào đó, có thể là lợi nhuận từ việc nắm giữ một chứng khoán, hay cũng có thể là tiền lãi thu được do cho vay hoặc gửi tiết kiệm tại ngân hàng. Tùy từng trường hợp  mà lợi tức cũng sẽ có những tên gọi khác nhau, ví dụ nếu đầu tư trong lĩnh vực chứng khoán, lợi tức có thể gọi là cổ tức, nhưng trong lĩnh vực tiền gửi kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm thì lợi tức lại có tên gọi khác là lãi hay tiền lãi. Và trong các trong các hoạt động đầu tư kinh doanh khác thì lợi tức có thể gọi là lợi nhuận, lời… Lợi tức là gì? Theo cách gọi tiếng Anh thì lợi tức hay còn được gọi là return, trong đó các khoản lợi tức sẽ được xác định bằng việc lấy phần lãi so với phần vốn do giá chứng khoán tăng (hoặc giảm) trong một thời kỳ nhất định so với giá mua ban đầu. Ví dụ: nếu bạn dành 200 nghìn để mua cổ phiếu của công ty A, thì đến cuối năm bạn sẽ được công ty đó  chia lợi nhuận bằng 10% của số tiền đầu tư đó và giá trị cổ phiếu của bạn cũng sẽ tăng 20% so với giá mua ban đầu, thì lợi tức mà bạn sẽ thu được lúc này là 60 nghìn, hay nói cách khác, trong đó công thức lợi tức từ việc đầu tư cổ phiếu lúc này của bạn sẽ là:  10% + 20% = 30%. Lợi tức được xét ở 2 góc độ là người cho vay và người đi vay vốn. Nếu xét lợi tức trên góc độ của người sử dụng vốn hay người đi vay vốn để sử dụng thì lợi tức ở trường hợp này chính là số khoản lãi mà người đi vay sẽ phải trả cho người cho vay (tức là người chủ sở hữu nguồn vốn đó) để được sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Tất nhiên trong khoản thời gian cho vay, tỷ lệ rủi ro mà người cho vay có thể gặp như: người vay bỏ trốn hay không trả lãi. Đây chính là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến khoản lợi tức mà người cho vay được nhận, thâm chí có thể làm cho lợi tức bị mất trắng.  2. Ý nghĩa của lợi tức trong các hoạt động phát triển của doanh nghiệp Trong kinh doanh, lợi tức có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó chính là minh chứng thể hiện cho kết quả kinh doanh  của doanh nghiệp đó trong cả năm, trong đó lợi tức của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận thu đạt được được sau các hoạt động kinh doanh trên, hàng hoá, dịch vụ trừ đi giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy định của pháp luật (trừ thuế lợi tức). Trong các hoạt động của doanh nghiệp thì lợi tức chính là khoản lợi nhuận của doanh nghiệp Ngoài ra nó cũng sẽ bao gồm một số khoản lợi nhuận dựa trên những khoản doanh thu khác như: - Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp như: mua bán trái phiếu, chúng khoán, ngoại tệ, các hoạt động cho thuê tài sản (mặt bằng, đất đai, các thiết bị máy móc, lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh, khoản lãi cổ phần và lãi do góp vốn liên doanh, lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh, hoàn nhập số dư khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn. - Lợi tức đến từ các hoạt động bất thường của doanh nghiệp  3. Điểm danh các loại lợi tức phổ biến hiện nay 3.1. Cơ sở chiết khấu ngân hàng Trong lĩnh vực ngân hàng, trái phiếu đơn thuần sẽ được niêm yết dựa trên cơ sở chiết khấu, hiểu theo một cách đơn giản thì nó có nghĩa là lợi tức sẽ được ngân hàng báo cáo rõ trên tổng số tiền mà khách hàng sẽ được ngân hàng chi trả khi hợp đồng đáo hạn và tìm được nhà đầu tư trả giá thấp hơn để mua nó. Ở trường hợp này thì lợi nhuận của nhà đầu tư ở đây chính là giá trị chiết khấu. Tuy nhiên để có thể tính được khoản lợi tức được nhận thì nó cong phải căn cứ vào khoản chênh lệch đã được chuyển đổi hóa sang tỷ lệ phần trăm hàng năm.  Trên cơ sở chiết khấu ngân hàng, khoản lợi tức sẽ được xác định bằng công thức như sau: Lợi tức = (D/F ) * (360/T) Trong đó: - D( discount): là giá trị chiết khấu, và được xác định bằng mệnh giá trừ đi số tiền phải trả (D = F - T) - F (Face value): là mệnh giá - T(Number of days until maturity ): là số ngày đến khi đáo hạn Dù vậy, thế nhưng trong cách tính lợi tức này vẫn sẽ tồn tại một số vấn đề trong việc xác định khoản lợi nhuận mà các nhà đầu tư và khách hàng sẽ được nhận. Lấy một ví dụ cụ thể: Để tính được khoản lợi nhuận mà nhà đầu tư sẽ được nhận trong 1 năm thì giá trị lợi tức thường sẽ được xác định là 360 ngày.  Các kiểu tính lợi tức phổ biến hiện nay 3.2. Lợi tức theo thời gian nắm giữ Theo một định nghĩa cụ thể thì giá trị lợi tức trong khoảng thời gian mà nhà đầu tư nắm giữ chỉ được tính trên cơ sở thời gian nắm giữ. Bởi thế mà khoản lợi tức của doanh nghiệp được xác định trong phương thức này sẽ không cần phải xác định chi tiết giống như số ngày trong công thức tính lợi tức chiết khấu ngân hàng ở trên. Mà nó sẽ được xác định theo một công thức như sau:  HPY = (P1 - P0 + D1) / P0 Trong đó:  - P1: là số tiền nhận được khi đáo hạn   - P0: là giá mua của khoản đầu tư - D1: là tiền lãi nhận được hoặc số tiền được trả vào ngày đáo hạn 3.3. Lợi tức hiệu dụng năm So với những phương thức thông thường khác thì lợi tức hiệu dụng năm được xem là cách có thể giúp các doanh nghiệp xác định lợi tức một cách chính xác hơn, đặc biệt là trong trường hợp  khi doanh nghiệp đã có sẵn các cơ hội đầu tư thay thế cho việc phải áp dụng việc tính lãi kép. Trong đó lãi kép chính là khoản lãi mà doanh nghiệp thu được từ nguồn lãi trước đó.  Lợi tức hiệu dụng năm được áp dụng theo công thức dưới đây: EPY = (1 + HPY)^(365/t) - 1 Trong đó: - HPY(kí hiệu của holding period yield ): có nghĩa là khoản lợi tức trong khoảng thời gian doanh nghiệp đầu tư - t (kí hiệu của number of days held until maturity ): có nghĩa là số ngày được tính đến thời điểm đáo hạn Trong trường hợp các dự án đầu tư của doanh nghiệp gặp phải rủi ro thua lỗ, thì cách tính lợi tức hiệu dụng năm này vẫn sẽ không thay đổi; tuy nhiên khoản lỗ trong thời gian nắm giữ cũng sẽ cần được cho vào khi tính khoản lợi tức theo phương thức này. Ví dụ: Nếu dự án của doanh nghiệp bạn lỗ 0,5% liên tiếp trong thời hạn  180 ngày thì khoản lợi tức của doanh nghiệp bạn sẽ được xác định là 0.95365/180 -1 tương đương -9,88%. 3.4. Lợi tức thị trường tiền tệ Lợi tức thị trường tiền tệ còn được gọi là CD-equivalent yield - lợi tức tương đương chứng chỉ tiền gửi . Lợi tức thị trường tiền tệ là chỉ số có thể giúp doanh nghiệp so sánh được các khoản lãi thông qua một công cụ thị trường tiền tệ với lợi tức được viết trên trái phiếu kho bạc với lãi từ một công cụ thị trường tiền tệ. Đây thường sẽ là những khoản đầu tư có thời hạn ngắn hạn và được phân loại như các khoản tương đương tiền. Trong đó công cụ thị trường tiền tệ thường sẽ niêm yết trong thời hạn 360 ngày, vì thế mà khoản lợi tức ở đây cũng sẽ được sử dụng số 360 để tính toán. Theo một công thức như sau: MMY = (360/Ybd)/(360 - t*Ybd) Trong đó: - Ybd: có nghĩa là lợi tức trên cơ sở chiết khấu ngân hàng đã tính trước đó, Ybd là ký hiệu của cụm từ tiếng anh yield on a bank discount basis calculated earlier  - t: có nghĩa là số ngày được tính đến thời điểm đáo hạn, t là ký hiệu của cụm từ tiếng anh days held until maturity 4. Nguyên tắc mà các nhà đầu tư cần nắm được nếu muốn làm chủ được lợi tức cổ phiếu Cổ phiếu, một trong những lĩnh vực được xem là mang lại lợi nhuận cao thế nhưng nó cũng là một trong những lĩnh vực đem lại rủi ro cao. Bởi thế để có thể làm chủ được lợi tức cổ phiếu, các nhà đầu tư cần phải nắm được những nguyên tắc tối thiểu sau: Nguyên tắc mà các nhà đầu tư cần nắm được nếu muốn làm chủ được lợi tức cổ phiếu 4.1. Hiểu về lợi tức cổ phiếu Lợi tức cổ phiếu hay gọi là cổ tức, nó được hiểu là một phần lợi nhuận mà các doanh nghiệp sẽ phải thực hiện phân phối cho các cổ đông của mình, tất nhiên là cũng sẽ tùy vào từng mức góp vốn đầu tư của cổ đông cũng như  tình hình lợi nhuận đạt được của Tổ chức phát hành cổ phiếu mà mức chỉ trả cổ tức cho từng cổ đông cũng sẽ khác nhau. 4.2. Nắm rõ tình hình doanh nghiệp Thông thường việc chi trả các khoản cổ tức của các đơn vị Tổ chức phát hành cổ phiếu hay có xu hướng duy trì mức cổ tức cao để tạo lòng tin cho nhà đầu tư, mặc dù tình hình thực tế của công ty có đang gặp nhiều khó khăn đi nữa thì cũng đều không quan trọng. Bởi thế bạn cần phải nắm rõ được tình hình doanh nghiệp để phòng tránh tối thiểu cho mình các rủi ro có thể xảy ra nhất nhé 4.3. Thực hiện phân tích các yếu tổ ảnh hưởng đến cổ tưc Thực hiện phân tích và có sự hiểu biết của bản thân về các yếu tố, hoạt động có thể tác động đến lợi tức cổ phiếu và mức chi trả cổ tức của đơn vị Tổ chức phát hành cổ phiếu, trong đó nó sẽ bao gồm:  - Xác định mức tăng trưởng doanh thu trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra đánh giá về các khoản lợi nhuận có thể có được trong tương lai. - Xem xét và nghiên cứu sự thay đổi cũng như biến động của các khoản lợi nhuận trong các giai đoạn khác nhau của doanh nghiệp và trong từng chu trình tái sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp mà bạn muốn đầu tư - Thực hiện nghiên cứu kỹ về lợi nhuận, cũng như mức chi trả lợi tức cổ phiếu của từng các tổ chức phát hành cổ phiếu khác nhau trong cùng một lĩnh vực kinh doanh. Từ đó, bạn sẽ đưa ra được đánh giá cũng như dễ dàng hơn trong việc tìm và đưa cho bản thân một phương án lựa chọn thích hợp nhất. 4.4. Điều tra rõ về tình hình doanh nghiệp Thông thường trước khi bắt đầu kế hoạch đầu tư của mình, thì ngoài việc c định hình được tình hình tài chính của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại, thì các nhà đầu tư cũng cần phải xác minh được về tình hình tài chính trong khoảng 1 năm trước đó, đặc biệt là trong các vấn đề như: nguồn thu nhập từ cổ tức hay lãi suất, về các kế hoạch kinh doanh, sản xuất và phát triển của doanh nghiệp. Từ đó có thể đưa ra được những đánh giá về các rủi ro, lợi nhuận mà cổ phiếu của đơn vị phát hành đó có thể mang lại. Trên đây là một số những chia sẻ về chủ để  “lợi tức là gì”, hi vọng qua những kiến thức được chia sẻ trong bài viết có thể đem đến cho bạn một câu trả lời hoàn mỹ nhất về lợi tức là gì và những thông tin khác xung quanh chủ đề này. Chúc các bạn thành công!!

Coi thêm ở: Lợi tức là gì? Nguyên tắc nào giúp nhà đầu tư làm chủ lợi tức cổ phiếu?

#timviec365

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét