Thứ Bảy, 15 tháng 6, 2019

Hợp đồng ủy quyền là gì? Những quy định mới nhất về hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng ủy quyền là gì? Những quy định mới nhất về hợp đồng ủy quyền

1. Hợp đồng ủy quyền là gì? Hợp đồng ủy quyền chính là sự thỏa thuận của các bên. Bên được ủy quyền thực hiện nghĩa vụ nhân danh cho bên ủy quyền. Còn bên ủy quyền thì phải trả thù lao khi có thỏa thuận rõ ràng hoặc là có sự quy định của pháp luật. Xuất phát từ khái niệm ủy quyền là nhừ vả ai đó thực hiện nhiệm vụ nào đó giúp mình, nếu là việc lớn thì sẽ phát sinh loại giấy tờ để ràng buộc, quy định trách nhiệm giữa đôi bên. Giấy tờ đó được gọi là hợp đồng ủy quyền. Hợp đồng ủy quyền là gì? Nói chung, hợp đồng ủy quyền sẽ được hiểu một cách đơn giản chính sự thỏa thuận giữa những bên ủy quyền và được ủy quyền. Trong đó, phía được ủy quyền làm đại diện cho bên ủy quyền thực hiện nhiệm vụ nhân danh với bên ủy quyền. Về nguyên tắc thì khi tiến hành ký hợp đồng ủy quyền thì bên ủy quyền sẽ không phải trả thù lao nhưng pháp luật tôn trọng những thỏa thuận giữa những bên tham gia ký hợp đồng. Vậy nên việc trả thù lao cho đôi bên ký hợp đồng sẽ được chi trả dựa vào chính thỏa thuận giữa đôi bên. Vì là một văn bản pháp luật cho nên hợp đồng ủy quyền sẽ phải tuân thủ một vài quy định theo pháp luật. Vậy những quy định đó là gì? Nội dung tiếp theo sẽ mang đến cho các bạn câu trả lời thỏa đáng nhất. 2. Những nội dung quan trọng trong một bản hợp đồng ủy quyền mang tính pháp lý là gì? Hợp đồng ủy quyền có hiệu lực pháp luật buộc phải có những nội dung sau: - Thông tin bên ủy quyền: gồm có tên công ty ủy quyền, tên của người đứng ra đại diện ủy quyền theo quy định của pháp luật, địa chỉ của trụ sở ủy quyền,… - Thông tin bên được ủy quyền: gồm có các thông tin cơ bản nhất của cá nhân đó là họ tên, Chứng minh thư nhân dân,… - Thời hạn của việc ủy quyền: thực hiện ủy quyền trong bao lâu - Nội dung ủy quyền: Nội dung ủy quyền sẽ bao gồm: ủy quyền về vấn đề, sự việc gì; phạm vi của việc ủy quyền. - Vấn đề chấm dứt hợp đồng ủy quyền: bao gồm những tình huống chấm dứt hợp đồng ủy quyền nào? - Quyền, nghĩa vụ của những bên tham gia ký hợp đồng ủy quyền: Theo những quy định được nêu rõ trong Bộ luật dân sự ban hành năm 2015, cả bên thực hiện ủy quyền và bên được ủy quyền sẽ có những quyền hạn và nghĩa vụ sau đây: Theo Điều 565 quy định nghĩa vụ của phía được ủy quyền, đó là: Tính pháp lý trong hợp đồng ủy quyền • Thực hiện công việc theo các thỏa thuận ủy quyền, đồng thời báo lại cho phía ủy quyền thực hiện công việc. • Báo lại cho người thứ ba trong mối quan hệ này về thời hạn, về phạm vi ủy quyền, bổ sung, sửa đổi phạm vi ủy quyền. • Bảo quản, giữ gìn nguồn tài liệu, phương tiện được giao để có thể thực hiện ủy quyền • Giữ bí mật về thông tin đã biết khi thực hiện ủy quyền • Giao cho bên ủy quyền những tài sản được nhận và thu được bên trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận, theo các quy định của pháp luật. • Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu như vi phạm nghĩa vụ quy định Điều 566 quy định về quyền đối với bên được ủy quyền, quy định bao gồm: • Yêu cầu cho bên ủy quyền cung cấp những thông tin, phương tiện và những tài liệu quan trọng để thực hiện hoạt động ủy quyền • Được thanh toán một khoản phí đã bỏ ra để ủy quyền, được hưởng thù lao trong trường hợp đã được thỏa thuận. Tại điều 567 quy định nghĩa vụ của bên ủy quyền: • Cung cấp tài liệu, thông tin, phương tiện để phía được ủy quyền thực hiện công việc • Chịu trách nhiệm cam kết thực hiện ủy quyền do phía được ủy quyền thực hiện • Thanh toán chi phí hợp lý bên được ủy quyền chi ra nhằm mục đích thực hiện công việc ủy quyền; trả tiền cho phía được ủy quyền Theo điều 568, quyền của phía ủy quyền được quy định như sau: • Yêu cầu phía được ủy quyền báo thông tin chi tiết về thực hiện công việc ủy quyền • Yêu cầu với bên được ủy quyền đưa lại lợi ích, tài sản nhận được từ việc thực hiện từ nhiệm vụ ủy quyền. • Nhận được sự bồi thường thiệt hại khi bên nhận ủy quyền vi phạm nghĩa vụ được quy định ở điều 565 Những bên tham gia ủy quyền cần phải tham gia tuân thủ theo quy định trong Bộ luật dân sự năm 2015. - Lời cam kết, chữ ký của những bên tham gia ủy quyền Lưu ý: với bản hợp đồng ủy quyền không cần phải công chứng, chứng thực. Thế nhưng, để có thể hạn chế tối đa thiệt hại cho các bên tham gia nếu có xảy ra sự tranh chấp thì tất cả các bên tham gia ký kết hợp đồng ủy quyền sẽ cần phải tiến hành công chứng cho hợp đồng ủy quyền đó. 3. Một vài thông tin quan trọng về hợp đồng ủy quyền Sau khi đã được giải đáp thắc mắc hợp đồng ủy quyền là gì, chúng ta sẽ hiểu rõ hơn về những yếu tố liên quan đến quyền và nghĩa vụ của những bên tham gia hợp đồng ủy quyền. Tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề về hợp đồng ủy quyền mà chúng ta chưa biết. Vậy hãy tiếp tục cùng Timviec365.vn khám phá nhé. 3.1. Thời hạn ủy quyền Thời hạn ủy quyền sẽ trực tiếp do những bên tham gia vào việc thỏa thuận hoặc là do pháp luật quy định. Nếu như không diễn ra việc thỏa thuận hợp đồng ủy quyền, cũng không nhận được sự quy định từ pháp luật thì bản hợp đồng ủy quyền đó sẽ chỉ có hiệu lực cố định trong vòng một năm, bắt đầu tính từ thời điểm xác lập ủy quyền. Như vậy chúng ta có thể thấy rằng, ở trong bản hợp đồng ủy quyền cần thiết để ghi rõ thời gian cụ thể ủy quyền, thời gian đó có thể là 2 năm, 3 năm hay 5 năm,… Thời gian ủy quyền sẽ được chính những bên thỏa thuận với nhau quy định, trừ trường hợp có sự quy định cụ thể của pháp luật. Thông tin quan trọng trong hợp đồng ủy quyền Điều này chứng tỏ rằng, hoàn toàn không tồn tại một bản hợp đồng ủy quyền nào là vĩnh viễn cả. Toàn bộ các bản hợp đồng ủy quyền đều được ký kết dựa trên sự ràng buộc của sự thỏa thuận và trên những quy định về thời hạn ủy quyền rõ ràng. Trong trường hợp không có quy định chính xác thời hạn thì các bên tham gia mặc định thời hạn ủy quyền được quy định rõ ràng tại điều 563 của Bộ luật dân sự. Nếu như chúng ta muốn ủy quyền cho ai đó với mức thời hạn vĩnh viễn thì đương nhiên sẽ không đúng theo quy định của pháp luật. Thay vì ủy quyền bằng hợp đồng vĩnh viễn là điều không thể thì chúng ta sẽ ủy quyền cho người được ủy quyền bằng bản hợp đồng ủy quyền ghi rõ thời hạn. Còn thời hạn dài hay ngắn thì là vấn đề thỏa thuận của các bên tham gia. Không thể ủy quyền vĩnh viễn nhưng bạn vẫn có thể ủy quyền trong thời gian dài. Cơ sở pháp lý của thời hạn ủy quyền dẫn theo điều 563. 3.2. Điều lệ ủy quyền lại Thứ nhất, đối với việc ủy quyền lại sẽ được thực hiện bởi bên được ủy quyền. Họ sẽ có quyền ủy quyền lại cho người khác trong những trường hợp sau đây: Được đồng ý từ bên ủy quyền Nếu như không áp dụng việc ủy quyền lại với lý do gặp phải trường hợp bất khả kháng thì mục đích giao dịch đảm bảo lợi ích cho người ủy quyền sẽ không thể được thực hiện Ủy quyền lại nhưng không được vượt quá phạm vi ủy quyền  lúc ban đầu Thực hiện ủy quyền lại qua việc ký kết hợp đồng cần đảm bảo phù hợp với hình thức ủy quyền diễn ra lúc ban đầu. 3.3. Điều khoản khi đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền Đối với trường hợp ủy quyền được nhận thù lao thì bên ủy quyền sẽ được phép (được quyền) đơn phương chấm dứt hợp đồng bất kể lúc nào. Tuy nhiên cần phải họ cần phải chi trả thù lao cho phía được ủy quyền và bồi thường thiệt hại vì đơn phương chấm dứt hợp đồng. Còn trong trường hợp không có thù lao, bên ủy quyền sẽ chấm dứt việc thực hiện hợp đồng bất kể thời điểm nào nhưng phải báo lại việc chấm dứt đó thông qua văn bản gửi cho bên thứ ba nắm được sự việc này. Nếu như bên chấm dứt hợp đồng không tuân thủ quy định đó, tức là không báo lại cho bên thứ ba thì vẫn coi như bản hợp đồng ủy quyền đó còn giá trị hiệu lực. 4. Tìm hiểu những quy định mới nhất về việc ký kết hợp đồng ủy quyền 4.1. Các chủ thể của hợp đồng ủy quyền Từ định nghĩahợp đồng ủy quyền là gì? mà chúng ta đã phân tích ở trên có thể thấy, hợp đồng ủy quyền thuộc vào nhóm hợp đồng xác định đối tượng là công việc. Như vậy chủ thể của hợp đồng ủy quyền bao gồm 2 đối tượng. Đó là bên thực hiện ủy quyền và bên được ủy quyền. Nếu như ở quy định cũ, tức theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 thì chủ thể của hợp đồng ủy quyền chính là các cá nhân tuy nhiên, ở thời điểm hiện tại, điều khoản này đã có sự thay đổi rõ rệt về đối tượng, chủ thể. Hiện nay có nhiều giao dịch diễn ra sẽ làm phát sinh các mối quan hệ cần ủy quyền giữa những bên tham gia. Chính vì vậy mà đã đặt ra nhu cầu hết sức chính đáng trên phương diện pháp lý đối với mối quan hệ đại diện đó. Những điều luật mới đã được xây dựng và cải biến trong Bộ luật dân sự sửa đổi và ban hành năm 2015. Từ đây chính thức cho phép một bên có quyền ủy quyền cho một bên khác để xác lập hay thực hiện giao dịch cho mình. Điều khoản này đã được đưa vào trong Khoản 1 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Quy định người đóng vai trò là đại diện chính là các cá nhân, pháp nhân sẽ nhân danh vì mục tiêu lợi ích của những cá nhân hay pháp nhân khác, tức là những người được đại diện thực hiện xác lập và tiến hành giao dịch dân sự. Quy định về ký hợp đồng ủy quyền Có thể nói nếu đem so với quy định cũ thì đây là một điểm hết sức tiến bộ rất đáng ghi nhận. 4.2. Đối tượng trong bản hợp đồng ủy quyền Đối tượng trong các giao dịch ủy quyền đơn giản chính là những công việc có thể được tiến hành thực hiện và sẽ được cho phép thực hiện. Các thỏa thuận ủy quyền chính là đại diện cho chủ sở hữu và đương nhiên chúng sẽ không gây ảnh hưởng để làm mất đi tư cách của chủ sở hữu đối với tài sản. Nội dung được ủy quyền sẽ là các hành vi và các công việc, nhiệm vụ cụ thể. Những người được ủy quyền không được vượt ra ngoài nội dung ủy quyền, nếu không tuân thủ thì sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường cho bên ủy quyền. Không những vậy, nếu như bản thân người ủy quyền bị mất đi năng lực, mất đi hành vi thì quan hệ ủy quyền sẽ bị chấm dứt. 4.3. Những hình thức ủy quyền • Đại diện ủy quyền của cá nhân • Đại diện ủy quyền của pháp nhân • Đại diện ủy quyền của hộ gia đình và tổ hợp tác • Ủy quyền giữa pháp nhân với pháp nhân 5. Sự khác biệt giữa hợp đồng ủy quyền và giấy ủy quyền Theo Luật Dân sự 2005 và Luật công chứng 2006 không đưa ra các quy định cho hình thức giấy ủy quyền. Thế nhưng, trong thực tế áp dụng thì giấy ủy quyền vẫn sẽ được sử dụng và công chứng giống Hợp đồng ủy quyền. Sự khác biệt giữa hợp đồng ủy quyền và giấy ủy quyền Hợp đồng ủy quyền thì đòi hỏi việc tham gia ký kết của các chủ thể ủy quyền như bên ủy quyền, bên nhận ủy quyền. Trong khi đó, Giấy ủy quyền không cần sự tham gia của các bên nhận ủy quyền, có nghĩa là có thể ủy quyền đơn phương. Khi lập giấy ủy quyền thì không cần bên nhận ủy quyền phải đồng ý, cũng không mang tính chất bắt buộc phía nhận ủy quyền phải thực hiện công việc trong giấy. Do đó mà sau khi lập giấy ủy quyển nhưng bên nhận ủy quyền lại không thực hiện đúng theo cam kết thì khi đó phía ủy quyền sẽ không được quyền đưa ra yêu cầu bên nhận ủy quyền phải thực hiện hay là bồi thường thiệt hại. Xét từ trường hợp thực tế, một vài trường hợp cần lập giấy ủy quyền có sự góp mặt của cả đôi bên chủ thể là bên nhận và bên ủy quyền. Trong trường hợp đó thì chúng ta có thể thấy, hình thức bên ngoài văn bản sẽ là giấy ủy quyền nhưng bản chất bên trong lại là bản Hợp đồng ủy quyền. Trong trường hợp có xảy ra các tranh chấp không mong muốn thì phía pháp luật sẽ áp dụng theo quy định về hợp đồng ủy quyền để giải quyết sự việc. Có nhiều trường hợp lập giấy ủy quyền ở những hoàn cảnh khác nhau thì sẽ có giá trị khác nhau: - Trường hợp đầu tiên, khi giấy ủy quyền được lập tại tòa. Bạn có thể đến trực tiếp tòa án, làm văn bản để hủy bỏ việc ủy quyền này. Nếu như bạn đang ở nước ngoài và chưa thể thu xếp về nước thì sẽ có thể tới các cơ quan đại diện Bộ ngoại giao của Việt Nam ở tại đất nước bạn đang sinh sống để lập giấy này. Khi đã được các cơ quan ngoại giao xác nhận thì sẽ gửi văn bản đó tới nơi thụ lý hồ sơ của bạn, tức tòa án – nơi đang phụ trách hồ sơ của bạn. Lưu ý rằng, sau khi bạn gửi văn bản này tới tòa và tòa đã nhận được thì bạn sẽ được triệu tập bạn trong tư cách là một đương sự chứ không triệu tập bên nhận ủy quyền. Bạn không có mặt tại phiên triệu tập thì tòa án sẽ thực hiện giải quyết theo các quy định của pháp luật. Trường hợp thứ 2, giấy ủy quyền của bạn được lập tại Phòng công chứng, không được người nhân ủy quyền ký vào thì cũng sẽ thực hiện tương tự như với trường hợp thứ nhất hoặc tới trực tiếp phòng công chứng để thực hiện lập giấy hủy ủy quyền.

Xem bài nguyên mẫu tại: Hợp đồng ủy quyền là gì? Những quy định mới nhất về hợp đồng ủy quyền

#timviec365.vn

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét