Thứ Sáu, 14 tháng 6, 2019

Thời hạn là gì? Những thông tin liên quan đến thời hạn

Thời hạn là gì? Những thông tin liên quan đến thời hạn

1. Thời hạn là gì? Thời hạn là một thời gian từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một vấn đề gì đó. Thời điểm này được tính bằng phút, giờ, ngày, tháng, năm hoặc được xác định bằng một sự kiện có thể xảy ra. Thời hạn tố tụng là khoảng thời gian được xác định từ thời gian bắt đầu đến thời gian kết thúc để tiến hành tố tụng, người có tham gia tố tụng là các cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến hành vi tố tụng do luật tố tụng quy định. 2. Cách sử dụng thời hạn Khi nào thì thời hạn bắt đầu và khi nào thì kết thúc? - Khi thời hạn bắt đầu Thời hạn được bắt đầu từ thời điểm đã xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm và được tính từ ngày thứ hai kể từ khi bắt đầu xác định. Cũng tương tự như vậy, khi thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện nào đó, thì ngày bắt đầu diễn ra sự kiện không được tình mà phải bắt đầu từ ngày liền kề ngày xảy ra sự kiện. Việc áp dụng thời hạn và cách tính thời hạn trong các bản hợp đồng và các vụ án dân sự đã có pháp luật ban hành, tuy nhiên vẫn còn nhiều người vẫn chưa hiểu rõ về cách sử dụng của cụm từ này dẫn đến vi phạm thời hạn trong hợp đồng và trong tố tụng. Theo như nguyên tắc thì của bộ luật quy định về thời hạn không quy định rõ về về thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc hợp đồng mà luật chỉ quy định chung về thời hạn. Sau khi xem xét về thời hạn thì người dùng cần biết đến cách áp dụng cách tính thời hạn, thời điểm tính thời hạn, thời điểm bắt đầu và kết thúc thời hạn, tất cả đều phải tuân thủ quy định của Bộ luật dân sự. Thời hạn phải khoảng thời gian xác định được căn cứ dựa trên sự thỏa thuận giữa hai bên hay do pháp luật quy định thị bạn cần nắm rõ. - Khi thời hạn kết thúc Thời hạn sẽ kết thúc vào ngày cuối cùng của thời hạn. Nếu như thời hạn trong được chủ thể tính bằng đơn vị được tính bằng tuần, tháng, năm thì sẽ thời hạn kết thúc tại thời điểm đó. 3. Phân loại thời hạn 3.1. Dựa vào quá trình xác lập thời hạn Thời hạn do pháp luật quy định: đây được xem là thời hạn khi chủ thể tham gia vào giao dịch được pháp luật quy định bắt buộc, người chủ thể không có quyền thay đổi thời hạn đó. Thời hạn của chủ sở hữu đang dùng được sự xác định bởi do cơ quan nhà nước có thẩm. Thời hạn do các chủ thể xác định. Ví dụ: thời gian thuê tài sản, thời gian thực hiện các công việc gia công,... 3.2. Dựa vào tính xác định mà thời hạn được chia làm hai loại Thời hạn xác định: là thời hạn được quy định rõ ràng bằng cách xác định khoảng thời gian từ thời điểm bắt đầu, kết thúc. Thời hạn không xác định: là thời hạn mà trong đó chỉ quy định một cách tương đối, là khoảng thời gian không thể xác định được chính xác thời gian đó. Nếu trong trường hợp các bên không thỏa thuận về thời gian kết thúc thời hạn thì thời hạn kết thúc sẽ được hiểu là khi hai bên có quyền yêu cầu hoặc bên có nghĩa vụ phải thực hiện. 4. Các văn bản liên quan đến thời hạn 4.1. Hợp đồng lao động xác định thời hạn Là loại hợp đồng mà bên mà hai bên có sự thỏa thuận về thời gian chấm dứt hợp đồng, bản hợp đồng chỉ có hiệu lực trong vòng 12 tháng hoặc 36 tháng. Sau 12 tháng hoặc 36 tháng bản hợp đồng này sẽ hết hạn, hai bên cần ký kết bản hợp đồng mới hoặc gia hạn hợp đồng. Thời hạn cho việc hoàn thành bản hợp đồng mới là sau 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng hết hạn. 4.2. Hợp đồng không xác định thời hạn Là loại hợp đồng mà nội dung bên trong không đề cập tới vấn đề thời gian chấm dứt hợp đồng của hai bên. Như vậy có thể thấy khi đã ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì cả hai bên sẽ không phải mất thêm thời gian để ký nản hợp đồng mới nữa. Tuy nhiên để được ký hợp đồng không xác định thời hạn thì cả hai bên đã từng ký hợp đồng xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động theo mùa vụ. Thời gian tối đa cho bản hợp đồng không xác định thời hạn là 12 tháng đến 36 tháng. 4.3. Hợp đồng lao động theo mùa vụ của hợp đồng Khi bắt đầu ký kết hợp đồng lao động theo mùa vụ, bạn cần lưu ý một số điều sau: - Về thời hạn bản hợp đồng Cần đảm bảo tính mùa vụ, đây cũng chính là bản chất của công việc thời vụ, bản hợp đồng có hiệu lực dưới 12 tháng và không có tính thường xuyên. Trong những trường hợp công việc không đáp ứng được điều kiện của bản hợp đồng thì người sử dụng lao động phải sử dụng một loại hợp đồng khác có tính chất gần giống với hợp đồng lao động theo thời vụ, vẫn đảm bảo được nội dung cần thiết của bản hợp đồng. Hoặc sau 30 ngày kể từ ngày hết hạn thì hai bên phải ký hợp đồng lao động mới, nếu như không ký bản hợp đồng mới thì đồng nghĩa với việc bản hợp này sẽ trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn Trong trường hợp hai bên đồng ý ký hợp đồng lao động mới thì hợp đồng mới này sẽ trở thành hợp đồng lao động theo mùa vụ hết hạn. Đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp phải nhanh chóng ký hợp đồng mới nếu không thì hợp đồng sẽ ngẫu nhiên trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn. - Về hình thức của bản hợp đồng Đối với những công việc mang tính tạm thời có thời hạn có dưới 03 tháng, hai bên có thể thỏa thuận bằng lời nói, nếu công việc có thời hạn trên 03 tháng thì bắt buộc cả hai bên phải có sự thỏa thuận bằng văn bản. - Về chính sách bảo hiểm xã hội Đối với người làm việc theo hợp đồng lao động thời vụ hoặc làm công việc ngắn hạn từ 03 tháng đến dưới 12 tháng, thì sẽ được tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mới đây, luật bảo hiểm xã hội (2014) đã mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế cho những người có thời hạn hợp đồng từ 01 tháng. 5. Vai trò của thời hạn trong pháp luật Thời hạn đóng vai trò rất quan trọng trong việc giữ mối quan hệ hòa thuật, bền vững. Nếu như không có thời hạn trong các bản hợp đồng thì sẽ gây ra sự mâu thuẫn giữa những người có liên quan. Họ sẽ không biết rõ được thời điểm nào cho sự việc nào, việc giải quyết các sự cố sẽ trở nên phức tạp hơn. Khi xác định rõ thời hạn sẽ làm cho hai bên định hướng được những gì mình phải và sẽ làm trong khoảng thời gian đó, có định hướng rõ ràng trong tương lai. 6. Phân biệt thời hạn với thời hiệu Thời hạn và thời hiệu là hai vấn đề có liên quan với nhau trong tất nhiều văn bản, giấy tờ, chính vì vậy mà rất nhiều người hay nhầm lẫn ý nghĩa của hai cụm từ này. - Khái niệm Thời hạn: thời hạn là khoảng thời gian mà được tính từ thời điểm này đến thời điểm kia. Thời hiệu: thời hiệu là khoảng thời gian được quy định bởi pháp luật và khi kết thúc thời hạn đó thì người chủ thể sẽ bị phát sinh hậu quả pháp lý. - Đơn vị Thời hạn: bất kể đơn vị thời gian nào như ngày, tháng, năm,...hoặc sự kiện có thể xảy ra, việc chọn đơn vị thời hạn là do sự thỏa thuận giữa hai bên hoặc do cơ quan quy định. Thời hiệu: khoảng thời gian kết thúc thời hạn được tính bằng đơn vị năm. - Khoảng cách thời gian được tính từ điểm bắt đầu và điểm kết thúc Thời hạn: ngày đầu của thời hạn không được tính vào ngày thời hạn. Thời hiệu: Ngày bắt đầu thời hiệu chỉnh là ngày thời hiệu. - Vấn đề gia hạn cho các  cho các văn bản, hợp đồng,... Thời hạn: Ngày hết hạn tới thì có thì có thể gia hạn thêm thời gian. Thời điểm: Thời hiệu đã hết hạn thì không thể gia hạn thêm được nữa và cũng không được rút ngắn thời hiệu lại. - Hậu quả pháp lý sau khi hết thời gian Thời hạn: Người thuê lao động nếu muốn tham gia giao dịch dân sự phải bắt buộc gánh chịu một hậu quả bất lợi nào đó. Thời hiệu: đối với hợp đồng, giấy tờ liên quan đến thời hiệu thì người chủ thể không phải gánh chịu một hậu quả pháp lý nào. - Phân loại Thời hạn: Có 3 loại thời hạn đó chính là thời hạn do luật định, thời hạn theo thỏa thuận của ý chí hai bên, thời hạn được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết từng vấn đề cụ thể. Thời hiệu: Gồm 4 loại là thời hiệu được hưởng quyền dân sự, thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự, thời hiệu để khởi kiện, hời hiệu dùng để yêu cầu giải quyết các vụ việc dân sự. 7. Vị trí việc làm nào cho người giải quyết thời hạn “Thời hạn” được sử dụng rất nhiều trong mọi lĩnh vực trong cuộc sống cũng như pháp luật, chính vì vậy mà vị trí công việc liên quan đến vấn đề giải quyết cũng rất nhiều. Cùng tìm hiểu một số công việc phổ biến nhé! Bạn có thể làm việc ở các vị trí chuyên ngành hành chính. Cụ thể như muốn làm các công việc liên quan đến việc giải quyết, xử lý về thời hạn thì bạn có thể làm trong cơ quan, nhà nước có nhiệm vụ ban hành luật lệ, giải quyết các giấy tờ, hợp đồng của nhân dân như ủy ban xã, luật sư, cảnh sát dân sự,... Hoặc là người đứng đầu ở các cơ quan có thẩm quyền như cán bộ, là người công chức - viên chức, hay đơn thuần chỉ là người đứng đầu ở các cơ quan quản lý như giám đốc, phó giám đốc, người quản lý, trưởng phòng nhân sự,... đều có quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến thời hạn nhưng phạm vi chỉ trong công ty đó mà thôi. Công việc của những ngành có liên quan đến thời hạn, đa số là các bạn phải giải quyết tất cả các giấy từ như hợp đồng thời hạn, đơn tố tụng,... Chính vì vậy, để làm được công việc này, bạn cũng phải nắm vững các kiến thức liên quan đến các văn bản pháp luật, các bản mẫu giấy tờ, văn bản hay hợp đồng. Bên cạnh đó, thì công việc làm trong các công ty tư nhân hay các công ty kinh doanh không chuyên về vấn đề giấy tờ thì không đòi hỏi quá cao về trình độ chuyên môn của bạn, bởi công ty chỉ có những bản hợp đồng với công nhân, đối tác hay khách hàng, thành phần người mà bạn cần tư vấn không rộng.Tuy nhiên, bạn cũng cần phải nắm rõ một số luật liên quan đến nội dung các hợp đồng của ty bạn. Có thể thấy cơ hội việc làm có liên quan đến việc giải quyết thời hạn là rất nhiều. Vì vậy nếu hứng thú với công việc này thì bạn có thể theo học tại các ngành hành chính, hành chính nhà nước, hành chính văn phòng, quản lý nhân sự,... Qua bài viết này, hy vọng đã giúp các bạn hiểu rõ thời hạn là gì? Những thông tin liên quan đến thời hạn mang đến cho các bạn cái nhìn khái quát về thời hạn để có thể sử dụng cụm từ “thời hạn” này một cách chính xác. Đồng thời giúp các bạn định hướng được theo đuổi ước mơ làm những công việc ở vị trí liên quan.

Xem bài nguyên mẫu tại: Thời hạn là gì? Những thông tin liên quan đến thời hạn

#timviec365.vn

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét